- 1Thông tư 337/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội do Bộ Tài chính ban hành
- 2Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tri 23/TTr-MTTW-BTT năm 2017 hướng dẫn quy trình giám sát và quy trình phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 1Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015
- 3Nghị quyết liên tịch 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN quy định chi tiết hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Chính phủ - Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 4Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN TRUNG ƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/HD-MTTW-BTT | Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2021 |
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 217/QĐ-TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị khóa XI về ban hành quy chế giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQ Việt Nam, ngày 15/6/2017 giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 68-NQ/CP, ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 68-NQ/CP);
Căn cứ Quyết định số 23/2021/QĐ/TTg, ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg);
Sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Cựu Chiến binh Việt Nam và các cơ quan có liên quan; Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn việc giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong giám sát nhằm kịp thời đưa chủ trương của Đảng, Nhà nước về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, góp phần giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch, đảm bảo đời sống người lao động, ổn định và phục hồi sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh.
- Thông qua hoạt động giám sát do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì, góp phần thúc đẩy và bảo đảm các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg được triển khai kịp thời, đúng đối tượng, công bằng, chính xác; kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế và ngăn chặn các hành vi trục lợi, vi phạm trong thực hiện chính sách.
2. Yêu cầu
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tổ chức việc giám sát đi đôi với đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền về chính sách hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân phản ánh kịp thời với cấp ủy, chính quyền.
- Động viên, khuyến khích giám sát trực tiếp của người dân ở cộng đồng dân cư trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ; nêu cao trách nhiệm của Ban Công tác Mặt trận, phát huy vai trò chủ trì, phối hợp của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức tổ chức chính trị - xã hội, các thành viên của Mặt trận để triển khai hiệu quả công tác giám sát.
- Công tác giám sát phải bảo đảm tính khách quan, công tâm, trách nhiệm; đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, không công khai minh bạch và các biểu hiện lợi dụng, trục lợi chính sách.
- Trong quá trình giám sát, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội phải linh hoạt lựa chọn các hình thức giám sát phù hợp với tình hình phòng, chống dịch bệnh Covid-19 của địa phương, đơn vị.
II. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, CHỦ THỂ, THỜI GIAN VÀ HÌNH THỨC GIÁM SÁT
1. Giám sát việc triển khai chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
a- Nội dung giám sát: Giám sát cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (quy định tại Mục 1, Phần II, Nghị quyết số 68-NQ/CP và từ Điều 1 đến Điều 3, Chương I, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg).
b- Đối tượng giám sát: Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, huyện.
c- Chủ thể chủ trì giám sát:
- Liên đoàn Lao động cấp tỉnh giám sát chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở cấp tỉnh.
- Liên đoàn Lao động cấp huyện giám sát chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở cấp huyện, cấp xã.
d- Hình thức giám sát: Căn cứ điều kiện thực tế, có thể giám sát thông qua nghiên cứu bằng văn bản hoặc tổ chức Đoàn giám sát tại các cơ quan bảo hiểm xã hội cùng cấp.
a- Nội dung giám sát: Giám sát cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất (quy định tại Mục 2, Phần II, Nghị quyết số 68-NQ/CP và từ Điều 4 đến Điều 8, Chương II, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg).
b- Đối tượng giám sát: Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, huyện.
c- Chủ thể giám sát:
- Liên đoàn Lao động cấp tỉnh giám sát triển khai chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất ở cấp tỉnh.
- Liên đoàn Lao động cấp huyện giám sát triển khai chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất ở cấp huyện, xã.
d- Hình thức giám sát: Căn cứ điều kiện thực tế, có thể giám sát thông qua nghiên cứu bằng văn bản hoặc tổ chức Đoàn giám sát tại các cơ quan bảo hiểm xã hội cùng cấp.
a- Nội dung giám sát: Giám sát cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động (quy định tại Mục 3, Phần II, Nghị quyết số 68-NQ/CP và từ Điều 9 đến Điều 12, Chương III, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg).
b- Đối tượng giám sát: Sở Lao động - Thương binh và xã hội; Phòng Lao động-Thương binh và xã hội ở cấp huyện; Bảo hiểm xã hội Việt Nam các cấp.
c- Chủ thể chủ trì giám sát:
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh triển khai giám sát chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động ở cấp tỉnh;
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp huyện giám sát triển khai chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động ở cấp huyện, xã.
d- Hình thức giám sát: Căn cứ điều kiện thực tế, có thể giám sát thông qua nghiên cứu bằng văn bản hoặc tổ chức Đoàn giám sát tại các cơ quan Lao động-Thương binh và xã hội, cơ quan Bảo hiểm xã hội cùng cấp.
a- Nội dung giám sát: Giám sát cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương (quy định tại Mục 4, Phần II, Nghị quyết số 68-NQ/CP và từ Điều 13 đến Điều 16, Chương IV, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg).
b- Đối tượng giám sát: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c- Chủ thể chủ trì giám sát: Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh chủ trì giám sát việc triển khai chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
d- Hình thức giám sát: Căn cứ điều kiện thực tế của mỗi địa phương, có thể giám sát thông qua nghiên cứu bằng văn bản hoặc tổ chức Đoàn giám sát tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giám sát việc tiếp nhận hồ sơ ở Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Giám sát việc triển khai chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc
a- Nội dung giám sát: Giám sát cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc (quy định tại Mục 5, Phần II, Nghị quyết số 68-NQ/CP và từ Điều 17 đến Điều 20, Chương V, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg).
b- Đối tượng giám sát: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c- Chủ thể chủ trì giám sát: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh chủ trì giám sát việc khai chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
d- Hình thức giám sát: Căn cứ điều kiện thực tế của mỗi địa phương, có thể giám sát thông qua nghiên cứu bằng văn bản liên quan hoặc tổ chức Đoàn giám sát trực tiếp việc triển khai chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc giám sát việc tiếp nhận hồ sơ ở Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a- Nội dung giám sát: Giám sát cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (quy định tại Mục 6, Phần II, Nghị quyết số 68-NQ/CP và từ Điều 21 đến Điều 24, Chương VI, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg).
b- Đối tượng giám sát: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Lao động-Thương binh và xã hội.
c- Chủ thể chủ trì giám sát: Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh chủ trì giám sát việc khai chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
d- Hình thức giám sát: Căn cứ điều kiện thực tế của mỗi địa phương, có thể giám sát thông qua nghiên cứu bằng văn bản liên quan hoặc tổ chức Đoàn giám sát việc triển khai chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc giám sát việc tiếp nhận hồ sơ tại Sở Lao động-Thương binh và xã hội địa phương.
a- Nội dung giám sát: Giám sát cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị Covid-19, cách ly y tế (quy định tại Mục 7, 8 Phần II của Nghị quyết số 68-NQ/CP và từ Điều 25 đến Điều 27, Chương VII, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg).
b- Đối tượng giám sát: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c- Chủ thể chủ trì giám sát: Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh chủ trì giám sát việc triển khai chính sách hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị Covid-19, cách ly y tế theo quy định.
d- Hình thức giám sát: Căn cứ điều kiện thực tế của mỗi địa phương, có thể giám sát thông qua nghiên cứu bằng văn bản liên quan hoặc tổ chức Đoàn giám sát tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc giám sát việc tiếp nhận hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a- Nội dung giám sát: Giám sát cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đối với viên chức hoạt động nghệ thuật và người lao động là hướng dẫn viên du lịch (quy định tại Mục 9, Phần II của Nghị quyết số 68-NQ/CP và từ Điều 28 đến Điều 34, Chương VIII, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg).
b- Đối tượng giám sát: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn về văn hóa, du lịch cấp tỉnh).
c- Chủ thể chủ trì giám sát: Hội Cựu chiến binh Việt Nam cấp tỉnh chủ trì giám sát việc triển khai chính sách hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật và người lao động là hướng dẫn viên du lịch.
d- Hình thức giám sát: Căn cứ điều kiện thực tế của mỗi địa phương, có thể giám sát thông qua nghiên cứu bằng văn bản liên quan hoặc tổ chức Đoàn giám sát tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giám sát việc tiếp nhận hồ sơ tại cơ quan chuyên môn về văn hóa, du lịch cấp tỉnh.
9. Giám sát việc triển khai chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh
a- Nội dung giám sát: Giám sát cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh (quy định tại Mục 10, Phần II của Nghị quyết số 68-NQ/CP và từ Điều 35 đến Điều 37, Chương IX, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg).
b- Đối tượng giám sát: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Chi cục Thuế.
c- Chủ thể chủ trì giám sát: Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giám sát việc triển khai chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh.
d- Hình thức giám sát: Tùy điều kiện thực tế của mỗi địa phương, có thể giám sát thông qua nghiên cứu bằng văn bản liên quan hoặc tổ chức Đoàn giám sát đến việc triển khai chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện giám sát việc tiếp nhận hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện; và giám sát cấp xã trong việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị hỗ trợ của hộ kinh doanh tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
a- Nội dung giám sát: Giám sát cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất (quy định tại Mục 11, Phần II của Nghị quyết số 68-NQ/CP và từ Điều 38 đến Điều 43, Chương X, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg).
b- Đối tượng giám sát: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ở trung ương và địa phương.
c- Chủ thể chủ trì giám sát:
- Nếu cần thiết, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì giám sát tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc cấp bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội và giám sát việc phân bổ nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam cho Ngân hàng Chính sách xã hội các địa phương.
- Hội Nông dân cấp tỉnh chủ trì giám sát việc hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, huyện.
d- Hình thức giám sát: Căn cứ điều kiện thực tế của mỗi địa phương, có thể giám sát thông qua nghiên cứu bằng văn bản liên quan hoặc tổ chức Đoàn giám sát tại các cơ quan được giám sát.
- Nội dung giám sát: Giám sát cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đối với lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác (nếu có) (quy định tại Mục 12, Phần II của Nghị quyết số 68-NQ/CP).
- Đối tượng giám sát: Ủy ban nhân dân các cấp
- Chủ thể chủ trì giám sát: Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh chủ trì giám sát.
- Hình thức giám sát: Căn cứ điều kiện thực tế của mỗi địa phương, có thể giám sát thông qua nghiên cứu bằng văn bản liên quan hoặc tổ chức Đoàn giám sát tại Ủy ban nhân dân các cấp.
III. QUY TRÌNH, CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI GIÁM SÁT
Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết liên tịch số 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQ VN, ngày 15/6/2017 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thông tri số 23/TTr-MTTW-BTT, ngày 21/7/2017 của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về hướng dẫn quy trình giám sát và quy trình phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam.
- Thời gian giám sát: Từ ngày 15/8/2021 đến ngày 30/6/2022. Căn cứ vào thời gian, tiến độ triển khai hỗ trợ cho các đối tượng được hỗ trợ của các cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan chủ trì giám sát xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát phù hợp.
- Thời hiệu giám sát: Giám sát việc triển khai hỗ trợ từ khi Nghị quyết số 68-NQ/CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg có hiệu lực.
1. Đề nghị Trung ương các tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn trong hệ thống tổ chức chủ động bố trí kinh phí giám sát theo nhiệm vụ được phân công.
2. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí, thống nhất với Ủy ban nhân dân cùng cấp đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ này; trước mắt để kịp thời triển khai nhiệm vụ, đề nghị sử dụng kinh phí giám sát trong dự toán được giao đầu năm.
3. Việc bố trí, sử dụng và quyết toán khoản kinh phí giám sát này thực hiện theo Thông tư số 337/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính.
1. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Ban hành hướng dẫn việc phối hợp giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
- Làm việc với Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kịp thời cung cấp thông tin về việc triển khai chính sách hỗ trợ để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện nhiệm vụ giám sát.
- Chủ trì tổ chức giám sát tại các cơ quan Trung ương thực hiện chính sách hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 (giám sát tại Bộ Lao động-Thương binh và xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam…).
- Chủ trì, phối hợp tổ chức đoàn liên ngành kiểm tra công tác giám sát ở 03 địa phương (dự kiến tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước).
Thành phần đoàn kiểm tra gồm đại diện Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện các tổ chức chính trị- xã hội và đại diện một số bộ, ngành liên quan.
- Thành lập tổ liên ngành hướng dẫn, xử lý tình huống phát sinh trong quá trình giám sát của các địa phương.
- Tổng hợp chung kết quả giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương về việc giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 của các cơ quan chức năng, địa phương.
2. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội
- Hướng dẫn, chỉ đạo và đôn đốc các cấp hội ở địa phương triển khai giám sát theo phân công tại mục II của Hướng dẫn này; có văn bản hướng dẫn các cấp trong hệ thống phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc cùng cấp để triển khai nhiệm vụ.
- Chủ trì tổ chức đoàn liên ngành kiểm tra công tác giám sát ở các địa phương (dự kiến: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam kiểm tra tại Đồng Nai, Bình Dương; Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam kiểm tra tại: Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế; Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh kiểm tra tại Hải Phòng, Hải Dương; Trung ương Hội Nông dân Việt Nam kiểm tra tại Đồng Tháp, Vĩnh Long; Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam kiểm tra tại Nghệ An, Hà Tĩnh).
Thành phần đoàn kiểm tra gồm đại diện các các tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đại diện một số bộ, ngành liên quan.
- Tham gia các đoàn giám sát tại các cơ quan Trung ương thực hiện chính sách hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì.
- Cử cán bộ cấp vụ tham gia tổ liên ngành hướng dẫn, xử lý tình huống phát sinh trong quá trình giám sát của các địa phương.
- Báo cáo kết quả giám sát của các tổ chức hội theo nội dung phân công gửi về Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để tổng hợp.
3. Đối với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương báo cáo Thường trực cấp ủy và xây dựng kế hoạch chi tiết, phân công nội dung giám sát, chủ trì đoàn giám sát cho các tổ chức chính trị xã hội để tổ chức giám sát phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức (theo phân công tại Mục II của Hướng dẫn này).
- Làm việc với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố; các cơ quan liên quan kịp thời cung cấp thông tin về việc triển khai chính sách hỗ trợ để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương thực hiện nhiệm vụ giám sát.
- Chủ trì phối hợp chặt chẽ với các tổ chức thành viên để thống nhất nội dung giám sát; phát huy trách nhiệm của Ban công tác Mặt trận khu dân cư, phối hợp chặt chẽ với trưởng thôn, trưởng khu phố trong công tác quản lý địa bàn và vận động nhân dân tham gia giám sát tại địa bàn.
- Sau giám sát, trong vòng 03 ngày làm việc, đại diện đoàn giám sát cấp xã, cấp huyện có báo cáo kết quả giám sát gửi cấp ủy, chính quyền cùng cấp và Mặt trận Tổ quốc cấp trên trực tiếp. Trong trường hợp không thành lập đoàn giám sát, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận ở cấp xã, cấp huyện có trách nhiệm giám sát bằng văn bản việc lập danh sách, việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và chi trả kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng được hỗ trợ của các cơ quan chức năng và báo cáo với cấp ủy, chính quyền cùng cấp và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam cấp trên trực tiếp.
- Chậm nhất 15 ngày, sau khi kết thúc đợt giám sát hỗ trợ theo Nghị quyết của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, thành phố báo cáo kết quả giám sát về Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
* Lưu ý: Đối với các địa phương đang thực hiện giãn cách xã hội theo nội dung Chỉ thị số 16/CT-TTg, ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ thì tập trung phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19; sau khi dịch bệnh đã được kiểm soát thì triển khai công tác giám sát theo nội dung Hướng dẫn.
4. Giao cho Ban Phong trào tham mưu giúp Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quy định tại mục 1, phần VI của Hướng dẫn này; là đầu mối tham mưu và giúp Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì phối hợp tổ chức hoạt động giám sát.
| TM. BAN THƯỜNG TRỰC |
- 1Công văn 2218/BHXH-TST năm 2021 thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2Công văn 2582/LĐTBXH-VP năm 2021 triển khai các dịch vụ công trực tuyến hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên Cổng dịch vụ công quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Công văn 2661/LĐTBXH-PC năm 2021 về giải đáp một số chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015
- 3Thông tư 337/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị quyết liên tịch 403/2017/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN quy định chi tiết hình thức giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban Thường vụ Quốc hội - Chính phủ - Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 5Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tri 23/TTr-MTTW-BTT năm 2017 hướng dẫn quy trình giám sát và quy trình phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 7Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 2218/BHXH-TST năm 2021 thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 10Công văn 2582/LĐTBXH-VP năm 2021 triển khai các dịch vụ công trực tuyến hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên Cổng dịch vụ công quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Công văn 2661/LĐTBXH-PC năm 2021 về giải đáp một số chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Hướng dẫn 70/HD-MTTW-BTT năm 2021 về việc phối hợp giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 70/HD-MTTW-BTT
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 05/08/2021
- Nơi ban hành: Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Người ký: Trương Thị Ngọc Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực