- 1Quyết định 07/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Thông tư 05/2007/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Thông tư 07/2007/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành.
- 6Thông tư 02/2008/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Bộ Xây dựng ban hành
UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/HD-SXD | Điện Biên Phủ, ngày 23 tháng 01 năm 2008 |
(CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN.
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2008/TT-BXD ngày 02/01/2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 1412/QĐ-UB ngày 03/12/2004 của UBND tỉnh Điện Biên quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Xây dựng;
Sở Xây dựng Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Hướng dẫn quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình sau đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn 2) trên địa bàn tỉnh Điện Biên như sau:
1. Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được áp dụng cho các công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (gọi tắt là Chương trình 135) và áp dụng cho các công trình xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Những chương trình dự án khác ngoài Chương trình 135 nếu lồng ghép vốn với Chương trình 135 có tỷ lệ vốn góp dưới 50% tổng mức đầu tư và cùng tham gia xây dựng một công trình được áp dụng các quy định trong hướng dẫn này.
Không áp dụng các quy định trong Hướng dẫn này cho các công trình xây dựng khác.
2. Hướng dẫn quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình sau đầu tư áp dụng cho các công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 và có thể áp dụng đối với các công trình hạ tầng nông thôn (Đường giao thông, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt tập trung, chợ, công trình điện nông thôn, trường học, trạm xá...) ở các xã trên địa bàn tỉnh thuộc các nguồn vốn đầu tư khác nhau.
LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Dự toán xây dựng công trình bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí Ban quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng của công trình.
Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định hiện hành chung của Nhà nước và các quy định cụ thể như sau :
Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình được lập cho các công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc bộ phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình và được xác định bằng dự toán.
Riêng đối với các công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công trình đơn giản, thông dụng thì dự toán chi phí xây dựng có thể còn được xác định bằng suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc bằng định mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%) (sau đây gọi là định mức tỷ lệ).
Dự toán chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 của Hướng dẫn này.
Trường hợp chi phí xây dựng được tính cho từng bộ phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình thì chi phí xây dựng trong dự toán công trình, hạng mục công trình là tổng cộng chi phí của từng bộ phận, phần việc, công tác nêu trên.
Chủ đầu tư căn cứ tính chất, điều kiện đặc thù của công trình, hệ thống định mức đã được công bố và phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 của Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình để xây dựng và quyết định áp dụng đơn giá công trình hoặc áp dụng hệ thống đơn giá xây dựng do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố làm cơ sở xác định dự toán, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Dự toán chi phí xây dựng bao gồm : chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
a- Chi phí trực tiếp bao gồm : chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác; được xác định theo hướng dẫn tại điểm 2.2.1.1 Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của Bộ Xây dựng.
- Chi phí vật liệu: được xác định trên cơ sở khối lượng theo thiết kế bản vẽ thi công và đơn giá vật liệu của công tác xây dựng tương ứng.
Giá vật liệu là giá đến hiện trường xây dựng ( bao gồm giá mua + chi phí vận chuyển, bốc xếp, hao hụt trong quá trình vận chuyển ), được xác định phù hợp với công trình và gắn với vị trí nơi xây dựng công trình.
+ Giá mua vật liệu được xác định trên cơ sở báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá do cơ quan nhà nước có chức năng công bố nhưng phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại thời điểm.
+ Chi phí vận chuyển: được xác định trên cơ sở Đơn giá cước vận chuyển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương công bố; cự ly vận chuyển, loại đường căn cứ vào Quyết định xếp loại đường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành.
+ Hao hụt trong vận chuyển: được xác định trên cơ sở Định mức vật tư của Bộ Xây dựng công bố tại văn bản số 1784/BXD-VP ngày 16/8/2007; chi phí bốc dỡ: được xác định trên cơ sở Định mức của cơ quan nhà có thẩm quyền địa phương công bố.
- Chi phí nhân công: Được xác định trên cơ sở khối lượng theo thiết kế bản vẽ thi công và đơn giá nhân công của công tác xây dựng tương ứng. Chi phí nhân công được tính đúng, tính đủ tiền lương, các khoản lương phụ và phụ cấp lương trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu của nhà nước công bố. Theo đó chi phí nhân công tháng gồm các bộ phận sau:
+ Lương cơ bản = Hệ số lương x mức lương tối thiểu ( 540.000 đ )
+ Phụ cấp khu vực + phụ cấp lưu động :
Nơi có khu vực 0,5 = 0,9 x mức lương tối thiểu.
Nơi có khu vực 0,7 = 1,1 x mức lương tối thiểu.
+ Lương phụ + phụ cấp khác:
Nơi có khu vực 0,5 = 0,26 x lương cơ bản
Nơi có khu vực 0,7 = 0,272 x lương cơ bản.
Đơn giá nhân công ngày = tổng chi phí nhân công tháng : 24 ngày.
Trường hợp đơn giá nhân công áp dụng theo Đơn giá xây dựng do Sở Xây dựng công bố tại Văn bản số 56/SXD-CB ngày 23/01/2008 thì được điều chỉnh nhân với hệ số 1,54 lần.
- Chi phí máy thi công ( kể cả thuê máy ): Được xác định trên cơ sở khối lượng theo thiết kế bản vẽ thi công và Đơn giá ca máy do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của địa phương công bố hoặc tính trực tiếp theo hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy tại Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng.
Trường hợp áp dụng đơn giá ca máy và thiết bị thi công do Sở Xây dựng công bố tại Văn bản số 56/SXD-CB ngày 23/01/2008 thì được điều chỉnh nhân với hệ số 1,14 lần.
- Chi phí trực tiếp khác: Được khoán trong dự toán và tính bằng 1,5% của tổng chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công nói trên.
b- Chi phí chung : chi phí chung bao gồm chi phí quản lý và điều hành sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí khác của doanh nghiệp. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp (hoặc % trên chi phí nhân công) theo loại công trình, cụ thể như sau:
- Công trình dân dụng: Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn bản, trạm xá, chợ, cửa hàng thương mại, trung tâm khuyến nông cụm xã, nhà ở bán trú và công trình phụ trợ phục vụ học sinh bán trú, khu phục vụ sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế, trường học và các công trình dân dụng khác = 6,6% x chi phí trực tiếp.
- Công trình điện: đường dây, trạm biến áp, đường điện hạ thế và các công trình điện khác = 6% x chi phí trực tiếp.
- Công trình giao thông : đường từ thôn bản đến trung tâm xã và liên thôn bản, cầu cống và các công trình giao thông khác = 5,8% x chi phí trực tiếp. Riêng công tác duy tu sửa chữa thường xuyên đường bộ = 72% x chi phí nhân công.
- Công trình thuỷ lợi nhỏ = 6% x chi phí trực tiếp. Riêng đào, đắp đất công trình thuỷ lợi bằng thủ công = 56% x chi phí nhân công.
- Công trình cấp nước sinh hoạt = 5% x chi phí trực tiếp.
Riêng đối với khối lượng xây dựng do xã tự làm thì chi phí chung được tính bằng 50% của mức chi phí chung quy định nêu trên.
c- Thu nhập chịu thuế tính trước : Được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp và chi phí chung. Thu nhập chịu thuế tính trước theo loại công trình cụ thể như sau:
- Công trình dân dụng: Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn bản, trạm xá, chợ, cửa hàng thương mại, trung tâm khuyến nông cụm xã, nhà ở bán trú và công trình phụ trợ phục vụ học sinh bán trú, khu phục vụ sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế, trường học và các công trình dân dụng khác = 5,5%
- Công trình điện: đường dây, trạm biến áp, đường điện hạ thế và các công trình điện khác = 6%
- Công trình giao thông : đường từ thôn bản đến trung tâm xã và liên thôn bản, cầu cống và các công trình giao thông khác (kể cả công tác duy tu sửa chữa thường xuyên đường bộ ) = 6%
- Công trình thuỷ lợi nhỏ (kể cả đào, đắp đất bằng thủ công ) = 5,5%
- Công trình cấp nước sinh hoạt = 5,5%
d- Thuế giá trị gia tăng : thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng được tính theo quy định hiện hành. Hiện thuế giá trị gia tăng trong xây dựng phần xây lắp là 10% trên chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước.
e- Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công : được tính bằng 2% trên tổng chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước.
Phần khối lượng do dân tự làm không tính chi phí nhà tạm tại hiện trường.
Phần khối lượng do dân tự làm sử dụng nhân công, vật tư, vật liệu khai thác tại chỗ, khối lượng của những hạng mục công trình sử dụng kinh phí đóng góp của dân được lập dự toán riêng và không tính thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí nhà tạm trong dự toán.
Bảng dự toán chi phí xây dựng công trình được lập theo quy định tại Bảng 1.2 Phụ lục số 1 của Thông tư số 02/2008/TT-BXD.
2. Chi phí thiết bị : bao gồm chi phí mua sắm thiết bị, chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có).
Chi phí thiết bị được xác định theo hướng dẫn tại điểm 2.2.2 Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của Bộ Xây dựng.
Dự toán chi phí thiết bị của công trình được lập theo quy định tại Bảng 1.4 Phụ lục số 1 của Thông tư số 02/2008/TT-BXD.
3. Chi phí Ban quản lý dự án :
- Đối với dự án do cấp huyện làm Chủ đầu tư : Mức chi phí ban quản lý dự án bằng 2,7% tổng giá trị chi phí xây dựng và thiết bị của công trình trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt.
- Đối với dự án do cấp xã làm Chủ đầu tư : Mức chi phí ban quản lý dự án bằng 2,2% tổng giá trị chi phí xây dựng và thiết bị của công trình trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt.
Các khoản chi về quản lý Chương trình và hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình của các cấp chính quyền địa phương không thuộc nội dung chi phí ban quản lý dự án và không được tính vào chi phí thực hiện dự án.
4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng :
a. Chi phí lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
Mức chi phí để lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được tính bằng tỷ lệ (%) của tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được duyệt và được quy định theo từng loại công trình như sau :
- Công trình dân dụng: Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn bản, trạm xá, chợ, cửa hàng thương mại, trung tâm khuyến nông cụm xã, nhà ở bán trú và công trình phụ trợ phục vụ học sinh bán trú, khu phục vụ sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế, trường học và các công trình dân dụng khác bằng 4,07%.
- Công trình điện: Đường dây, trạm biến áp, điện hạ thế đến thôn bản và các công trình điện khác bằng 4,1%.
- Công trình giao thông: Đường dân sinh từ thôn bản đến trung tâm xã và liên thôn bản, cầu cống và các công trình giao thông khác bằng 3,5 %.
- Công trình thủy lợi nhỏ bằng 3,91%.
- Công trình cấp nước sinh hoạt bằng 3,75 %.
Trường hợp Báo cáo kinh tế - kỹ thuật có sử dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì chi phí lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được tính theo mức nói trên nhân với hệ số điều chỉnh là 0,6.
b. Chi phí thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình:
Chi phí thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình thuộc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được tính bằng 0,3% của chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt cho tất cả các loại công trình, trong đó chi phí thẩm tra dự toán xây dựng công trình bằng 50% của định mức chi phí nói trên.
c. Chi phí khảo sát xây dựng :
Chi phí về khảo sát xây dựng như khoan khảo sát địa chất công trình; lấy mẫu thí nghiệm đất, đá; đo vẽ bản đồ hiện trạng khu vực xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán.
Trường hợp chi phí khảo sát xây dựng áp dụng đơn giá do Sở Xây dựng công bố tại Văn bản số 56/SXD-CB ngày 23/01/2008 thì chi phí nhân công được điều chỉnh nhân với hệ số 1,54 lần, chi phí máy được điều chỉnh nhân với hệ số 1,14 lần.
d. Chi phí lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình :
Chi phí lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình được tính không lớn hơn 0,4% của chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt. Trong đó chi phí lập hồ sơ mời thầu bằng 40% của định mức chi phí nói trên.
e. Chi phí giám sát thi công xây dựng và chi phí giám sát lắp đặt thiết bị công trình:
Chi phí thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng được tính bằng 2,7% của chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt.
Chi phí tư vấn giám sát lắp đặt thiết bị công trình áp dụng chung một mức bằng 1% của chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt.
Chi phí cho Ban giám sát xã được tính bằng 1% của chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt.
g. Chi phí tư vấn quản lý dự án (nếu có) : Trường hợp phải thuê tư vấn quản lý dự án thì chi phí thuê tư vấn xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc quản lý do Chủ đầu tư thuê và các chế độ chính sách theo quy định trong phạm vi mức chi phí quy định cho Ban quản lý dự án ở mục 3 nêu trên ( Chi phí Ban QLDA )
Nội dung dự toán như hướng dẫn trong Phụ lục số 3 của Thông tư số 02/2008/TT-BXD. Chủ đầu tư phê duyệt dự toán chi phí này và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
h. Chi phí cho các công việc tư vấn còn lại : Chi phí lựa chọn nhà thầu khảo sát, tư vấn; chi phí giám sát khảo sát xây dựng; chi phí kiểm định chất lượng công trình; chi phí qui đổi vốn đầu tư; chi phí lập định mức, đơn giá xây dựng công trình (nếu có) và các chi phí tư vấn khác, Chủ đầu tư lập và phê duyệt dự toán các chi phí này nhưng không vượt quá 1,5% của chi phí xây dựng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Nội dung dự toán như hướng dẫn trong Phụ lục số 3 của Thông tư này.
a. Lệ phí thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật : Xác định theo quy định của Bộ Tài chính.
b. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và chi phí kiểm toán vốn đầu tư: Xác định theo quy định của Bộ Tài chính.
c. Chi phí bảo hiểm công trình : Xác định theo quy định của Bộ Tài chính.
d. Một số chi phí khác: Nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được tạm tính đưa vào dự toán xây dựng công trình để dự trù kinh phí.
Chi phí dự phòng là khoản chi phí để dự trù cho khối lượng công việc phát sinh và các yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng, được tính tối đa bằng 10% trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí Ban quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
Bảng tổng hợp dự toán xây dựng công trình theo mẫu hướng dẫn tại Bảng 1.1 Phụ lục số 1 của Hướng dẫn này.
1. Những chương trình dự án khác ngoài Chương trình 135 nếu lồng ghép vốn với Chương trình 135 có tỷ lệ góp vốn bằng hoặc lớn hơn 50% tổng mức đầu tư thì việc áp dụng Hướng dẫn này do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Xây dựng kiểm tra tình hình thực việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; đồng thời hướng dẫn và quy định việc áp dụng suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng của các dự án thuộc Chương trình 135 do địa phương quản lý.
3. Việc chuyển tiếp thực hiện theo Điều 36 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp thấy cần thiết thực hiện các quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thuộc Chương trình 135 bao gồm : tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng công trình; định mức và đơn giá xây dựng; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo các quy định tại Nghị định 99/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn Nghị định, thì Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định nhằm đẩy nhanh tiến độ, giảm thiểu các thủ tục hành chính không cần thiết.
QUẢN LÝ, BẢO VỆ, KHAI THÁC SỬ DỤNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH SAU ĐẦU TƯ
1. Công trình cơ sở hạ tầng khi được xây dựng xong phải được bàn giao cho UBND xã tiếp nhận để quản lý sử dụng. UBND xã quản lý hồ sơ các dự án cơ sở hạ tầng làm cơ sở cho việc quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình sau đầu tư (đối với các công trình do UBND huyện làm Chủ đầu tư, UBND huyện bàn giao cho UBND xã một bộ hồ sơ bao gồm: Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, hồ sơ khảo sát, dự toán và Quyết định phê duyệt quyết toán công trình).
2. Mỗi công trình cơ sở hạ tầng sau khi bàn giao đưa vào sử dụng đều phải được UBND xã giao cụ thể cho một tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình theo quy định.
Các tổ chức, cá nhân được được giao quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình bao gồm: các Hợp tác xã, Ban quản lý, Tổ quản lý, Hiệu trưởng nhà trường, Trạm trưởng y tế xã, Trưởng các thôn bản.... Các tổ chức, cá nhân này hiện đã có tại xã hoặc do UBND xã quyết định thành lập mới gồm các thành phần là cán bộ xã, thôn, bản, cán bộ các đoàn thể hoặc người có trách nhiệm, có điều kiện, có trình độ hiểu biết về chuyên môn, có uy tín trong nhân dân.
3. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý công trình hạ tầng có trách nhiệm xây dựng và thực hiện Quy chế quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình cụ thể, chi tiết và phù hợp đối với mỗi loại công trình, đảm bảo dân chủ công khai đến mọi người dân và được UBND xã phê duyệt.
1. Bảo trì công trình được thực hiện theo các cấp bảo trì như sau:
a) Công tác duy tu bảo dưỡng: Được tiến hành thường xuyên để đề phòng hư hỏng của từng chi tiết bộ phận công trình.
b) Sửa chữa nhỏ: được tiến hành khi có hư hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của chi tiết đó.
c) Sửa chữa vừa: Được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở một bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của bộ phận công trình đó.
d) Sửa chữa lớn: Được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình.
2. Đối với công trình xây dựng mới tổ chức tư vấn thiết kế khi thiết kế công trình có trách nhiệm lập quy trình bảo trì cụ thể cho từng công trình. Đối với các công trình đang sử dụng chưa có quy trình bảo trì UBND xã thuê tổ chức tư vấn kiểm định, đánh giá chất lượng và lập quy trình bảo trì công trình.
III. Quy chế quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình:
Tổ chức, cá nhân khi được giao quản lý, tùy theo đặc thù của mỗi công trình có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình cụ thể, phù hợp theo các nội dung sau:
1. Tổ chức quản lý:
Khi các công trình hạ tầng được bàn giao đưa vào sử dụng, UBND xã giao cho các tổ chức, cá nhân quản lý theo hướng như sau:
a) Đường giao thông nông thôn giao cho Trưởng các thôn bản quản lý theo địa giới hành chính nơi có đường đi qua.
b) Các công trình thủy lợi và nước sinh hoạt giao cho Hợp tác xã hoặc Ban quản lý thủy lợi và nước sinh hoạt hoặc Tổ quản lý do UBND xã thành lập tại nơi được hưởng lợi từ dự án.
c) Các công trình trường học giao cho Hiệu trưởng nhà trường quản lý.
d) Trạm y tế xã giao cho Trạm trưởng y tế xã quản lý.
e) Công trình chợ giao cho Ban quản lý chợ hoặc Tổ quản lý chợ do UBND xã thành lập.
g) Công trình điện nông thôn giao cho Hợp tác xã hoặc Tổ quản lý điện do UBND xã thành lập để quản lý và kinh doanh điện.
h) Các công trình công cộng của thôn bản thì giao cho Trưởng thôn bản đó quản lý.
2. Khai thác sử dụng, bảo vệ công trình
Trong quá trình khai thác sử dụng công trình phải: kiểm tra, bảo vệ thường xuyên để tránh sự phá hoại của người, gia súc, các phương tiện hoạt động và sự phá hoại của thiên tai. Nghiêm cấm các hành vi xâm lấn, vi phạm hành lang an toàn quy định của công trình. Tùy theo đặc thù của mỗi công trình có quy định về bảo vệ riêng cho phù hợp.
2.1. Đối với công trình giao thông:
Trong quá trình khai thác sử dụng thì phải thường xuyên khơi thông hệ thống thoát nước, đắp bù đất nền đường, phát dọn cây cỏ ven đường. Gia cố các mái ta luy có nguy cơ sạt lỡ, các nơi có khả năng mất chân đường do xói lở ....
Việc khai thác, sử dụng trong phạm vi đất hành lang an toàn giao thông cho phép phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đối với đường đắp: Trồng cây cách mép chân đường ít nhất 01m đối với cây lương thực, hoa mầu; 02m đối với cây ăn quả, cây lấy gỗ.
+ Đối với đường đào: phải trồng cách mép đỉnh mái đường hoặc mép ngoài rãnh đỉnh ít nhất 06m.
+ Chỉ được trồng các loại cây ăn quả, cây lấy gỗ có rễ ăn sâu và không cản trở tầm nhìn của người tham gia giao thông. Riêng tại các đoạn gần nơi giao nhau, chỉ được trồng các loại cây thấp không cản trở đến tầm nhìn.
+ Các ao hồ nuôi trồng thủy sản phải cách mép chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức chênh lệch về độ cao giữa mép chân nền đường đắp và đáy ao hồ. Mức nước trong ao hồ không được cao hơn cao độ chân nền đường.
+ Các mương thủy lợi phải cách chân mái đường đắp một khoảng cách tối thiểu bằng chiều sâu của mương và mức nước trong mương không được cao hơn cao độ chân nền đường, trừ trường hợp lũ lụt.
+ Lò vôi, lò gạch phải cách chân nền đường ít nhất 25m.
+ Nơi họp chợ và các điểm kinh doanh, dịch vụ phải nằm ngoài hành lang an toàn giao thông.
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
- Không đào, khoan xẻ đường trái phép.
- Đặt chướng ngại vật trên đường gây cản trở giao thông.
- Thả rông, chăn dắt súc vật trên mặt đường, mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường, cọc tiêu..
- Khai thác trái phép cát, đá, sỏi hoặc các hành vi khác làm ảnh hưởng tới an toàn công trình giao thông.
- Lấn chiếm đất hành lang an toàn giao thông.
2.2. Công trình điện:
Trong quá trình khai thác sử công trình điện phải thường xuyên thực hiện tốt các nội dung sau:
+ Phải thường xuyên phát dọn ngọn, cành cây để đảm bảo an toàn lưới điện.
+ Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các sự cố lún, sạt, nghiêng cột, đường dây tải điện bị đứt, võng quá mức cho phép để có biện pháp xử lý nhằm đảm bảo an toàn cho lưới điện.
+ Đấu nối đường điện vào nhà phải sử dụng dây dẫn đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, theo qui phạm của ngành điện đề ra. Sử dụng thiết bị điện phải dưới mức chịu tải của dây dẫn. Đường điện vào nhà và mỗi thiết bị trong nhà phải có thiết bị bảo vệ an toàn như cầu dao điện, cầu chì, công tắc....
+ Không được buộc súc vật vào cột điện, chăn dắt súc vật dưới đường dây điện.
+ Không được làm nhà, hàng quán, lán trại dưới đường dây điện....
2.3. Công trình thủy lợi:
Trong quá trình khai thác sử công trình thủy lợi cần thực hiện tốt các nội dung sau:
+ Thường xuyên nạo vét bùn đất, khơi thông dòng chảy của mương phai.
+ Kiểm tra thường xuyên nhằm phát hiện các sự cố sạt lỡ, hư hỏng của kênh mương để có biện pháp sửa chửa kịp thời.
+ Không được khai thác cát đá, sỏi sát chân bờ kênh mương, đập.
+ Trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động sau phải xem xét cho phép mới được thực hiện, đó là: Trồng cây lâu năm, hoạt động giao thông vận tải, xây dựng nhà kho, bến bãi, chường trại chăn nuôi, chôn lấp phế thải, chất thải...
Nghiêm cấm các hành vi phá hoại rừng cây đầu nguồn để bảo vệ nguồn nước.
2.4. Công trình nước sinh hoạt:
Cần quan tâm chú trọng một số nội dung sau trong khai thác sử dụng:
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống đường ống và các bể chứa, lọc nước nhằm phát hiện những hư hỏng để sửa chửa khắc phục kịp thời.
- Không phát, đốt nương nơi đầu nguồn nước.
- Không chăn dắt súc vật, tắm giặt nơi đầu nguồn nước.
- Không làm chuồng trại chăn nuôi, nhà vệ sinh đầu nguồn nước.
2.5 Các công trình trường lớp học, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà sinh hoạt cộng đồng, trạm xá, nhà lồng chợ:
- Phải thường xuyên kiểm tra hiện trạng các công trình, khi phát hiện những hư hỏng phải sửa chửa kịp thời như vỡ ngói, thấm dột, bong tróc lớp trát, lún sụt nền, sói lỡ móng, cong vênh cửa...
- Trong quá trình khai thác sử dụng phải đúng công năng, mục đích theo thiết kế. Không cơi nới, tự ý tháo dỡ hoặc phá dỡ làm biến dạng công trình.
- Khi mùa mưa bão tới cần lập phương án phòng chống, chằng néo đảm bảo an toàn cho công trình.
3. Quy trình bảo trì công trình:
Thực hiện đúng quy trình bảo trì công trình đã được xây dựng (Do đơn vị tư vấn thiết kế lập khi thiết kế công trình hoặc lập mới) theo các nội dung chính sau:
- Thực hiện việc duy tu bảo dưỡng thường xuyên từng chi tiết, bộ phận công trình trong quá trình khai thác sử dụng. (Thí dụ: Đối với công trình đường giao thông: thường xuyên san đắp tu sửa mặt đường, khơi thông rãnh nước....; Đối với công trình thủy lợi, nước sinh hoạt: Thường xuyên khơi thông đập, hệ thống mương phai, ống cấp nước, bể nước; hót đất sạt lở.....).
- Tổ chức việc sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa công trình kịp thời khi có hư hỏng tại các chi tiết, bộ phận công trình để đảm bảo công trình vận hành sử dụng đảm bảo chất lượng và công suất.
- Tổ chức việc sửa chữa lớn khi công trình bị hư hỏng nặng hoặc bị thiên tai phá hoại để khôi phục lại chất lượng ban đầu và đảm bảo công trình vận hành sử dụng đúng mục tiêu đề ra.
4. Kinh phí, nhân lực:
- Kinh phí, nhân lực cho công tác quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình được huy động từ các nguồn vốn khác nhau và lực lượng lao động xã hội ở địa phương nơi hưởng lợi từ dự án.
- Khi cần sửa chữa vừa và nhỏ công trình, tổ chức cá nhân được giao quản lý công trình huy động lao động xã hội và sự đóng góp của nhân dân địa phương để thực hiện. Đối với các công trình bị thiên tai hoặc hư hỏng nặng thì tổ chức, cá nhân quản lý có trách nhiệm lập hồ sơ dự toán khắc phục sửa chữa, báo cáo UBND xã huy động kinh phí, lực lượng lao động xã hội khắc phục, sửa chữa. Trường hợp công trình hư hỏng nặng, kỹ thuật phức tạp UBND xã báo cáo UBND huyện hỗ trợ một phần kinh phí, kỹ thuật để sửa chữa.
- Khi quy định đóng góp về kinh phí và lao động xã hội các tổ chức, cá nhân được giao quản lý công trình phải bàn bạc, thống thất về mức độ đóng góp hàng tháng hoặc năm với các hộ được hưởng lợi sau đó đề nghị UBND xã trình HĐND xã quyết định mức thu, mức đóng góp cho phù hợp. Số kinh phí thu này phải được quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng quy định của Nhà nước.
5. Xử lý các hành vi vi phạm:
Xây dựng quy định cụ thể về xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại tố cáo các vấn đề trong quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng pháp luật.
IV. Trách nhiệm UBND huyện, UBND xã
1. UBND huyện:
- Tổ chức, hướng dẫn UBND các xã, các tổ chức, cá nhân xây dựng và thực hiện Quy chế quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân chấp hành tốt các quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình trên địa bàn.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc UBND các xã, các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình.
- Huy động mọi lực lượng, kinh phí, vật tư, thiết bị để bảo vệ và khắc phục kịp thời công trình hạ tầng nông thôn khi có sự cố thiên tai địch họa gây ra.
- Quản lý phương tiện giao thông quá tải lưu thông trên các tuyến đường.
- Giải quyết tranh chấp khiếu nại tố cáo các vấn đề liên quan đến việc quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình trên địa bàn theo quy định pháp luật.
- Thống kê hiện trạng các công trình đã được đầu tư bằng nguồn vốn 135 nêu rõ hiện trạng để nhân rộng những mô hình quản lý tốt.
2. UBND cấp xã:
- Tổ chức quản lý hệ thống các công trình hạ tầng trên địa bàn. Phê duyệt, ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì các công trình hạ tầng trên địa bàn.
- Tuyên truyền phổ biến giáo dục nhân dân chấp hành tốt các quy định về quản lý, bảo vệ, vận hành sử dụng và bảo trì công trình hạ tầng.
- Thường xuyên kiểm tra, nghiệm thu, đôn đốc các tổ chức, cá nhân đã được giao thực hiện công tác quản lý, bảo vệ khai thác sử dụng và bảo trì công trình để khai thác và sử dụng có hiệu quả.
- Giải quyết tranh chấp khiếu nại tố cáo các vấn đề liên quan đến việc quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình trên địa bàn theo quy định pháp luật.
- Tổ chức, lập kế hoạch huy động lao động xã hội tại địa phương tham gia đóng góp kinh phí, vật tư vật liệu để duy tu bảo dưỡng, sửa chữa, bảo trì các công trình do xã quản lý. Trình UBND huyện phê duyệt các công trình phải sửa chữa lớn để triển khai thực hiện.
- Thống kê hiện trạng các công trình 135 đã được đầu tư cho xã, nêu những khó khăn và thuận lợi trong công tác triển khai dự án để rút ra những kinh nghiệm quản lý tốt.
3. Các tổ chức, cá nhân được giao quản lý công trình sau đầu tư:
- Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì theo quy định đã được UBND xã phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp, hư hỏng, hiệu quả sử dụng thấp do không thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì theo quy định.
Hướng dẫn này thay thế hướng dẫn số 275/HD-SXD ngày 19/7/2007 của Sở Xây dựng về việc Lập và Quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Hướng dẫn Quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình sau đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 - 2010 (chương trình 135 giai đoạn 2) trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
- 1Hướng dẫn 275/HD-SXD về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình sau đầu tư công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn 2) trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Quyết định 2734/2008/QĐ-UBND về Quy định công tác bảo trì công trình cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Công văn 2289/SXD-QLKTXD năm 2013 thực hiện Thông tư 11/2012/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng do Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 74/SXD-QLKT năm 2013 thực hiện Thông tư 11/2012/TT-BXD về chi phí bảo trì công trình xây dựng do Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai ban hành
- 5Quyết định 19/2007/QĐ-UBND Quy định quản lý thực hiện Chương trình 106 tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 08/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng sau đầu tư thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 1Quyết định 07/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Thông tư 05/2007/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Thông tư 07/2007/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành.
- 6Công văn số 1784/BXD-VP về việc công bố Định mức vật tư trong xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 7Thông tư 02/2008/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 2734/2008/QĐ-UBND về Quy định công tác bảo trì công trình cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 9Công văn 2289/SXD-QLKTXD năm 2013 thực hiện Thông tư 11/2012/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng do Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 74/SXD-QLKT năm 2013 thực hiện Thông tư 11/2012/TT-BXD về chi phí bảo trì công trình xây dựng do Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai ban hành
- 11Quyết định 19/2007/QĐ-UBND Quy định quản lý thực hiện Chương trình 106 tỉnh Hà Tĩnh
- 12Quyết định 08/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng sau đầu tư thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Hướng dẫn 61/HD-SXD về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng và bảo trì công trình sau đầu tư công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 - 2010 do Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên ban hành
- Số hiệu: 61/HD-SXD
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 23/01/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Hoàng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực