- 1Thông tư 83/2005/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công nhân viên chức do Bộ nội vụ ban hành
- 2Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 3Nghị định 17/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang
- 4Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Phước
UBND TỈNH BÌNH PHƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3505/HD-SGDĐT | Bình Phước, ngày 18 tháng 12 năm 2013. |
Căn cứ Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư 83/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ V/v hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ nâng bậc lương và chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ V/v hướng dẫn thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên và nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Căn cứ Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 12/8/2013 của UBND tỉnh Bình Phước V/v Ban hành quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 48/2013/QĐ-UBND ngày 18/11/2013 của UBND tỉnh Bình Phước V/v Ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bình Phước;
Sở GD&ĐT hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
I. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Tất cả cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
II. Chế độ nâng lương thường xuyên và trước thời hạn
Thực hiện theo quy định tại Thông tư 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ V/v hướng dẫn thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên và nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Quyết định số 48/2013/QĐ-UBND ngày 18/11/2013 của UBND tỉnh Bình Phước V/v Ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bình Phước.
1. Điều kiện thời gian giữ bậc
a. Thời gian giữ bậc trong ngạch:
Cán bộ công chức, viên chức, nhân viên hưởng lương ở ngạch trung cấp trở xuống thì 2 năm nâng 1 lần; các trường hợp hưởng lương ở ngạch cao đẳng trở lên thì 3 năm nâng 1 lần.
b. Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
- Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
c. Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;
- Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định;
- Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam và các loại thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại Điểm b, Khoản 1, Mục II.
Tổng các loại thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Điểm này (nếu có) được tính tròn tháng, nếu có thời gian lẻ không tròn tháng thì được tính như sau: Dưới 11 ngày làm việc (không bao gồm các ngày nghỉ hằng tuần và ngày nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động) thì không tính; từ 11 ngày làm việc trở lên tính bằng 01 tháng.
2. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên
Cán bộ, công chức, viên chức có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh quy định và qua đánh giá đạt đủ hai tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương cũ:
a. Đối với cán bộ, công chức:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
b. Đối với viên chức và người lao động:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
3. Thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên
Trong thời gian giữ bậc lương hiện giữ, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại tại Điểm a, Khoản 1, Mục II như sau:
a. Kéo dài 12 tháng (một năm) đối với các trường hợp:
- Cán bộ bị kỷ luật cách chức;
- Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;
- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.
b. Kéo dài 06 (sáu) tháng đối với các trường hợp:
- Cán bộ, công chức bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;
- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cảnh cáo;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 (sáu) tháng.
c. Kéo dài 03 (ba) tháng đối với viên chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách.
d. Trường hợp vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
đ. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng thì thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Quy định số 181-QĐ/TW ngày 30 tháng 3 năm 2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Việc kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên được căn cứ vào hình thức xử lý kỷ luật do cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là oan, sai sau khi bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam, bị kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức) thì thời gian này được tính lại các chế độ về nâng bậc lương thường xuyên như sau:
a. Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam do oan, sai được tính lại vào thời gian để xét nâng bậc lương;
b. Không thực hiện kéo dài thời gian xét nâng bậc lương đối với các hình thức kỷ luật do oan, sai;
c. Được truy lĩnh tiền lương, truy nộp bảo hiểm xã hội (bao gồm cả phần bảo hiểm xã hội do cơ quan, đơn vị đóng) theo các bậc lương đã được tính lại.
III. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn
Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:
Thực hiện theo Quyết định số 48/2013/QĐ-UBND ngày 18/11/2013 của UBND tỉnh Bình Phước V/v Ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bình Phước.
IV. Nâng phụ cấp thâm niên vượt khung
1. Điều kiện và tiêu chuẩn:
Cán bộ, công chức, viên chức đang hưởng bậc lương cuối cùng trong ngạch nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định nâng bậc lương thường xuyên (nêu tại khoản 1, 2 mục II công văn này) thì được nâng phụ cấp thâm niên vượt khung 5%, sau đó mỗi năm (đủ 12 tháng) được nâng thêm 1%.
2. Quy định kéo dài thời gian hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung:
Thực hiện như quy định nâng lương thường xuyên.
- Sau khi hoàn thành việc xét nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung của đơn vị mình, các đơn vị hoàn thiện hồ sơ kèm các quyết định nâng bậc lương mà đơn vị đã ban hành.
- Lưu giữ hồ sơ nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung hàng năm để theo dõi kiểm tra.
- Công khai: Sau khi tổ chức xét nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung, các đơn vị công khai danh sách những người đủ tiêu chuẩn đã được xét để toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị mình biết.
- Tổ chức kiểm tra: Sở GD&ĐT tổ chức kiểm tra thực hiện xét nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung tại các đơn vị trực thuộc.
1. Thời gian thực hiện:
Hàng năm vào đầu Quý I các đơn vị trực thuộc và Văn phòng Sở GD&ĐT tổ chức xét nâng bậc lương trước thời hạn; đầu Quý II xét nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung đợt 1 cho cán bộ, công chức, viên chức có đủ điều kiện xét nâng lương từ tháng 1 cho đến hết tháng 6 và đầu Quý IV tổ chức xét nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung đợt 2 cho những trường hợp đủ điều kiện từ tháng 7 đến hết tháng 12 của năm đề nghị.
Lưu ý: Chỉ tổ chức xét nâng bậc lương trước thời hạn 1 lần/1 năm vào Quý I hàng năm.
2. Quy trình họp xét:
a. Đối với các đơn vị trực thuộc:
- Hàng năm thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương theo đúng thành phần quy định.
- Dự kiến danh sách những cán bộ, viên chức, người lao động đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung của đơn vị mình, họp thống nhất danh sách, tổ chức xét theo quy định.
- Thông báo công khai danh sách những người được nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung trong cơ quan, đơn vị và giải quyết những kiến nghị, vướng mắc (nếu có).
- Lập Tờ trình và Danh sách cán bộ, viên chức đủ điều kiện đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị, kèm hồ sơ của cá nhân trình Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét phê duyệt.
- Lập Tờ trình và Danh sách cán bộ, viên chức lãnh đạo đủ điều kiện đề nghị nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung của đơn vị, kèm hồ sơ của cá nhân trình Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức xét.
- Ra Quyết định về việc nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung; nâng bậc lương trước thời hạn sau khi có ý kiến của Sở Giáo dục và Đào tạo cho cán bộ, viên chức của đơn vị mình (theo mẫu đính kèm).
b. Đối với Văn phòng Sở GD&ĐT:
- Hàng năm dự kiến danh sách những cán bộ, công chức đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung, họp thống nhất danh sách, tổ chức xét theo quy định.
- Thông báo công khai danh sách những người được nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung trong cơ quan và giải quyết những kiến nghị, vướng mắc (nếu có).
- Lập danh sách cán bộ, công chức đủ điều kiện đề nghị nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung của đơn vị, kèm hồ sơ của cá nhân trình Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức xét.
c. Đối với Sở GD&ĐT:
Phòng Tổ chức Cán bộ, Sở GD&ĐT rà soát, tổng hợp danh sách nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung, khi cần thiết có thể thống nhất với thủ trưởng, chủ tịch công đoàn của các đơn vị trực thuộc để giải quyết những vướng mắc (nếu có), thẩm định hồ sơ trình Hội đồng xét nâng lương ngành Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định. Báo cáo cho Giám đốc, Cấp ủy, Công đoàn cùng cấp để xem xét, quyết định, giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện.
3. Hồ sơ nộp về Sở GD&ĐT
a. Đối với các đơn vị trực thuộc:
- Đối với các chức danh lãnh đạo: (thủ trưởng đơn vị và cấp phó).
+ Tờ trình đề nghị nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung cho cán bộ, viên chức lãnh đạo của đơn vị (kèm hồ sơ của cá nhân);
+ Biên bản họp xét và danh sách nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung cho cán bộ, viên chức lãnh đạo của đơn vị;
+ Hồ sơ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 48/2013/QĐ-UBND ngày 18/11/2013 của UBND tỉnh Bình Phước V/v Ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bình Phước.
- Đối với cán bộ, viên chức, người lao động:
+ Tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách những người đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị (trừ các chức danh lãnh đạo);
+ Biên bản họp xét đề nghị phê duyệt danh sách những người đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị (trừ các chức danh lãnh đạo).
+ Hồ sơ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 48/2013/QĐ-UBND ngày 18/11/2013 của UBND tỉnh Bình Phước V/v Ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bình Phước.
b. Đối với Văn phòng Sở GD&ĐT:
- Biên bản họp xét và danh sách nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung cho cán bộ, công chức.
- Bản sao quyết định nâng bậc lương gần nhất, nếu nâng bậc lương trước thời hạn gửi thêm bản sao các quyết định khen thưởng hoặc các giấy tờ thay thế khác có liên quan.
c. Thời gian nộp hồ sơ, báo cáo:
- Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của lãnh đạo các đơn vị, của Văn phòng Sở; hồ sơ đề nghị phê duyệt danh sách những người đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ. Nộp về Sở GD&ĐT trước ngày 05 tháng 2 của năm đề nghị.
- Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với Văn phòng Sở GD&ĐT; lãnh đạo các đơn vị trực thuộc: Đợt 1, nộp về Sở GD&ĐT trước ngày 20 tháng 2; Đợt 2, nộp trước ngày 20/8 của năm đề nghị.
- Các đơn vị hoàn thành hồ sơ gửi về Sở GD&ĐT (qua phòng Tổ chức Cán bộ), gửi danh sách kèm file điện tử qua địa chỉ Email: hdcuong@binhphuoc.edu.vn.
- Báo cáo tổng số cán bộ, viên chức được nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung và trước thời hạn của năm đề nghị: Đợt 1, nộp về Sở GD&ĐT trước ngày 5 tháng 6; Đợt 2, nộp trước ngày 5/12 của năm đề nghị. Danh sách nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung lập trên bảng Excel, phông chữ Times New Roman (theo mẫu đính kèm).
Trên đây là Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; Sở GD&ĐT yêu cầu Văn phòng Sở GD&ĐT, các đơn vị trực thuộc triển khai nội dung trên, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phản ánh về Sở GD&ĐT (qua phòng tổ chức Cán bộ) để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 05/2006/QĐ-UBND quy định về việc nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác do Tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, cán bộ, công chức cấp xã và chức danh lãnh đạo quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 26/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 Quyết định 55/2013/QĐ-UBND Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Thông tư 83/2005/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công nhân viên chức do Bộ nội vụ ban hành
- 2Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 3Quyết định 05/2006/QĐ-UBND quy định về việc nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác do Tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Nghị định 17/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang
- 5Thông tư 08/2013/TT-BNV Hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 48/2013/QĐ-UBND về Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương cán bộ, công, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, cán bộ, công chức cấp xã và chức danh lãnh đạo quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
- 9Quyết định 26/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 Quyết định 55/2013/QĐ-UBND Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Hướng dẫn 3505/HD-SGDĐT năm 2013 thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên và nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức do tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 3505/HD-SGDĐT
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 18/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực