- 1Quyết định 02/2008/QĐ-BNV về mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 4Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 5Thông tư 07/2019/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị quyết 14/2019/NQ-HĐND quy định về số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố; các chức danh khác ở thôn, tổ dân phố; mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của thôn, tổ dân phố, các tổ chức chính trị-xã hội ở thôn, tổ dân phố và các chế độ, chính sách khác do tỉnh Lào Cai ban hành
- 7Quyết định 20/2020/QĐ-UBND quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu Hội đồng nhân dân và người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn tỉnh Lào Cai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/HD-UBND | Lào Cai, ngày 13 tháng 01 năm 2021 |
Căn cứ Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND, ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai quy định về chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo, đãi ngộ nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh hướng dẫn một số nội dung để các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh triển khai thực hiện chính sách như sau:
1. Danh mục chuyên ngành cần thu hút
1.1. Tiêu chí xác định danh mục chuyên ngành cần thu hút:
- Dự kiến có vị trí việc làm để bố trí người thu hút
- Trong 2 kỳ tuyển dụng gần nhất, số người đăng ký dự tuyến thấp hơn số chỉ tiêu cần tuyển;
- Tỷ lệ người có trình độ, chuyên ngành cần thu hút thấp hơn tỷ lệ quy định của Bộ, ngành (về tiêu chí nhân lực); thấp hơn mục tiêu phát triển nhân lực theo Đề án của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh hoặc mục tiêu đề án, kế hoạch được Tỉnh ủy, UBND tỉnh phê duyệt;
1.2. Các cơ quan, đơn vị căn cứ thực trạng nhân lực, nhu cầu sử dụng nhân lực trong giai đoạn 2021-2025 và các tiêu chí nêu trên xác định chuyên ngành cần thu hút đối với người có học hàm giáo sư, phó giáo sư, có trình độ Tiến sỹ, Thạc sỹ y khoa, Bác sỹ chuyên khoa 2, Bác sỹ chuyên khoa 1; Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về Chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
Trước ngày 25/01/2021, các cơ quan Đảng, đoàn thể gửi đề xuất chuyên ngành cần thu hút về Ban Tổ chức tỉnh ủy để trình Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt và gửi Sở Nội vụ tổng hợp; các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi đề xuất chuyên ngành cần thu hút về Sở Nội vụ. Sở Nội vụ tổng hợp chung danh mục chuyên ngành cần thu hút của tỉnh Lào Cai trình UBND tỉnh quyết định ban hành.
2. Quy trình thực hiện chính sách thu hút
2.1. Đăng ký và trình phê duyệt nhu cầu thu hút theo vị trí việc làm:
a) Các cơ quan, đơn vị căn cứ danh mục chuyên ngành cần thu hút do UBND tỉnh ban hành và số người làm việc còn thiếu, đăng ký nhu cầu thu hút theo từng vị trí việc làm, xác định rõ yêu cầu đối với người cần thu hút về trình độ, chuyên ngành đào tạo gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ trước ngày 05/6 hàng năm;
b) Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp, thẩm định đăng ký nhu cầu thu hút của các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, cấp tỉnh và cán bộ diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản lý trình Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt; thông báo nhu cầu thu hút trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh;
c) Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định đăng ký nhu cầu thu hút của các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thông báo nhu cầu thu hút trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
2.2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thu hút của cá nhân, thực hiện các thủ tục tiếp nhận, tuyển dụng:
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương có nhu cầu thu hút trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký của cá nhân; thực hiện các thủ tục tiếp nhận, tuyển dụng công chức, viên chức theo quy hiện hành về tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức và quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ; gửi văn bản đề nghị thu hút kèm hồ sơ cá nhân về Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hồ sơ đề nghị phê duyệt danh sách, chế độ thu hút
* Hồ sơ đề nghị thu hút bằng hình thức tiếp nhận.
(1) Đơn xin chuyển công tác có xác nhận đồng ý cho thuyên chuyển của cơ quan có thẩm quyền;
(2) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan đang công tác;
(3) Bản sao các loại văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng (có chứng thực). Nếu văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt và được Bộ Giáo dục & Đào tạo công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp (có chứng thực);
(4) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp có thời hạn không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
(5) Bản tự nhận xét, đánh giá về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác (trước khi chuyển đến);
(6) Bản sao các quyết định về tuyển dụng, tiền lương;
(7) Bản cam kết thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm nếu được hưởng chính sách thu hút của tỉnh
*Hồ sơ đề nghị thu hút bằng hình thức tuyển dụng thực hiện theo quy định hiện hành về tuyển dụng công chức, viên chức của Bộ Nội vụ có bổ sung thêm Bản cam kết thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm nếu được hưởng chính sách thu hút của tỉnh.
2.3. Phê duyệt danh sách, chế độ hỗ trợ thu hút
a) Ban Tổ chức Tỉnh ủy thẩm định trình Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt danh sách, mức hỗ trợ thu hút đối với các trường hợp có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về công tác tại các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, cấp tỉnh và các cơ quan nhà nước đối với các vị trí thuộc diện Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
b) Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt danh sách, mức hỗ trợ thu hút đối với các trường hợp có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về làm việc tại các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c) Căn cứ quyết định phê duyệt của Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Tài chính tham mưu phân bổ kinh phí hỗ trợ thu hút cho các cơ quan, đơn vị.
2.4. Chi trả trợ cấp thu hút cho người được hưởng chế độ thu hút
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc các cơ quan của Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chi trả trợ cấp thu hút một lần cho cán bộ, công chức, viên chức có tên trong quyết định phê duyệt thu hút của Thường trực Tỉnh ủy, đồng thời gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy 01 bản quyết định chi trả thay báo cáo.
b) Giám đốc các sở, ban, ngành; người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định chi trả trợ cấp thu hút một lần cho cán bộ, công chức, viên chức có tên trong quyết định phê duyệt thu hút của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Nội vụ 01 bản quyết định chi trả để tổng hợp.
1. Danh mục chuyên ngành cần hỗ trợ đào tạo trình độ sau đại học
1.1. Tiêu chí xác định danh mục chuyên ngành cần hỗ trợ đào tạo: Chuyên ngành cần hỗ trợ đào tạo phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học ở chuyên ngành đó thấp hơn tỷ lệ chung toàn tỉnh hoặc thấp hơn mục tiêu của Chương trình, đề án, kế hoạch của TW;
- Có yếu tố khó khăn khi thi tuyển, khó khăn trong quá trình học tập (tỷ lệ trúng tuyển thấp, quá trình học tập yêu cầu tính chuyên môn cao) nếu không hỗ trợ đào tạo sẽ không có cán bộ, công chức, viên chức đi học.
1.2. Các cơ quan, đơn vị căn cứ thực trạng nhân lực, nhu cầu sử dụng nhân lực trong giai đoạn 2021-2025 và các tiêu chí nêu trên xác định chuyên ngành cần hỗ trợ đào tạo trình độ sau đại học ở nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức; chuyên ngành cần hỗ trợ đào tạo sau đại học ở trong nước đối với viên chức.
Trước ngày 25/01/2021, các cơ quan Đảng, đoàn thể gửi đề xuất chuyên ngành cần hỗ trợ đào tạo về Ban Tổ chức Tỉnh ủy để trình Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt và gửi Sở Nội vụ tổng hợp; các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi đề xuất chuyên ngành cần hỗ trợ đào tạo về Sở Nội vụ. Sở Nội vụ tổng hợp chung danh mục chuyên ngành cần hỗ trợ đào tạo của tỉnh trình UBND tỉnh quyết định ban hành.
2. Quy trình cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học theo chính sách hỗ trợ đào tạo
2.1. Cử cán bộ, công chức, viên chức đi ôn tập, dự thi:
a) Căn cứ đối tượng theo Khoản 1, Điều 3, Quy định kèm theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND, căn cứ danh mục chuyên ngành cần hỗ trợ đào tạo sau đại học do UBND tỉnh ban hành, các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội cử cán bộ, công chức, viên chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đi ôn tập, dự thi sau khi thống nhất với Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc trình Tỉnh ủy đối với CCVC đi ôn và dự tuyển ở nước ngoài;
b) Căn cứ đối tượng theo Khoản 1, Điều 3, Quy định kèm theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND, căn cứ danh mục chuyên ngành cần hỗ trợ đào tạo sau đại học do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cử cán bộ, công chức, viên chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đi ôn tập, dự thi sau khi thống nhất với Sở Nội vụ hoặc trình UBND tỉnh và Tỉnh ủy đối với CCVC đi ôn và dự tuyển ở nước ngoài.
2.2. Cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo
a) Các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội của tỉnh trình Thường trực Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học theo chính sách hỗ trợ đào tạo sau khi trúng tuyển;
b) Các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) ban hành Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học theo chính sách hỗ trợ đào tạo sau khi trúng tuyển hoặc trình Tỉnh ủy đối với CBCC, viên chức diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản lý.
2.3. Cán bộ, công chức, viên chức sau khi hoàn thành khóa học, đã nhận Bằng tốt nghiệp, việc chi trả chế độ thực hiện như sau:
a) Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quyết định chi trả chế độ hỗ trợ đào tạo sau đại học cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan khối Đảng cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Chủ tịch MTTQ tỉnh, Thủ trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chi trả chế độ hỗ trợ đào tạo cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chi trả chế độ hỗ trợ đào tạo cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý và cán bộ, công chức thuộc MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện.
3. Hồ sơ cử đi đào tạo sau đại học theo chính sách hỗ trợ đào tạo
Các cơ quan, đơn vị gửi văn bản đề nghị cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo về Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với cơ quan khối Đảng, đoàn thể) hoặc Sở Nội vụ (đối với cơ quan khối Nhà nước) kèm theo hồ sơ như sau:
a) Đơn đề nghị cử đi học của cá nhân;
b) Bản cam kết thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân;
c) Giấy báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo;
d) Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
đ) Sơ yếu lý lịch:
- Đối với công chức, sử dụng mẫu 2c theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu hồ sơ quản lý cán bộ, công chức;
- Đối với viên chức, sử dụng mẫu HS02-VC/BNV theo Thông tư số 07/2019/TT-BNV ngày 01/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức.
4. Quy trình cử viên chức đi đào tạo đại học sư phạm ngoại ngữ văn bằng 2
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban ngành liên quan thực hiện như sau:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo đại học sư phạm văn bằng 2 cho giáo viên phổ thông thuộc đối tượng của chính sách này trình UBND quyết định phê duyệt cùng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh đăng ký chỉ tiêu đào tạo với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục đào tạo giáo viên;
c) Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, phương án tuyển sinh để lựa chọn viên chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn cử đi ôn tập, dự thi; Ký hợp đồng đào tạo với cơ sở giáo dục đào tạo giáo viên nếu tổ chức lớp đào tạo riêng cho tỉnh Lào Cai;
d) Trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định cử viên chức trúng tuyển đi đào tạo.
5. Quy trình lựa chọn học sinh THPT đi đào tạo bác sỹ chính quy
Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở ngành liên quan thực hiện như sau:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo bác sỹ chính quy trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt cùng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm;
b) Tham mưu cho UBND tỉnh đăng ký chỉ tiêu đào tạo với Bộ Giáo dục & ĐT và các trường Đại học y khoa; thông báo chỉ tiêu đào tạo tới các trường THPT và các trường có học sinh THPT trong tỉnh trước ngày 30 tháng 8 hàng năm;
c) Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, phương án tuyển sinh phù hợp với quy định tuyển sinh đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo đê lựa chọn học sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn cử đi đào tạo; ký thỏa thuận hỗ trợ đào tạo với gia đình sinh viên;
d) Trình UBND tỉnh quyết định cử học sinh đủ điều kiện trúng tuyển đi đào tạo bác sỹ hệ chính quy;
đ) Phối hợp với cơ sở đào tạo theo dõi, đánh giá, tổng hợp kết quả học tập của sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất mức hỗ trợ học phí, sinh hoạt phí cho sinh viên hàng năm trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt; chi trả chế độ hỗ trợ cho sinh viên.
e) Phối hợp với cơ sở đào tạo tiếp nhận bằng tốt nghiệp và hồ sơ của sinh viên sau khi tốt nghiệp; trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch tuyển dụng sinh viên theo quy định của pháp luật;
6. Quy trình thực hiện hỗ trợ sinh viên y khoa đang theo học bác sỹ đa khoa hệ chính quy tại các trường công lập đăng ký về tỉnh công tác sau khi tốt nghiệp
Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ và các sở ngành liên quan thực hiện như sau:
a) Thông báo nội dung chính sách đến các sinh viên đã trúng tuyển hoặc đang theo học tại các trường đại học y khoa trong nước; hướng dẫn sinh viên đăng ký về tính công tác sau khi tốt nghiệp;
b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký của sinh viên; ký thỏa thuận hỗ trợ đào tạo với gia đình sinh viên; tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách, mức hỗ trợ sinh viên hàng năm; chi trả kinh phí hỗ trợ cho sinh viên;
c) Phối hợp với cơ sở đào tạo tiếp nhận bằng tốt nghiệp và hồ sơ của sinh viên sau khi tốt nghiệp; trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch tuyển dụng sinh viên theo quy định của pháp luật;
7. Hỗ trợ đại biểu HĐND cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố tham gia các lớp bồi dưỡng; quần chúng ưu tú ở thôn, tổ dân phố tham gia các lớp bồi dưỡng đối tượng đảng, đảng viên mới.
a) Các chức danh người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố thực hiện theo Khoản 2 Điều 2, Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 14/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của HĐND tỉnh Lào Cai Quy định về số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố; các chức danh khác ở thôn, tổ dân phố; mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của thôn, tổ dân phố, các tổ chức chính trị-xã hội ở thôn, tổ dân phố và các chế độ, chính sách khác.
Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách khi tham gia lớp bồi dưỡng dành cho đối tượng người hoạt động không chuyên trách thì không được hỗ trợ.
b) Cách thức chi trả kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng
Căn cứ nhu cầu bồi dưỡng, kinh phí ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện và khả năng cân đối ngân sách cấp huyện, UBND cấp huyện quyết định ban hành kế hoạch bồi dưỡng, kinh phí triển khai thực hiện đảm bảo theo quy định tại Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 19/6/2020 của UBND tỉnh quy định một số nội dung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu HĐND và người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Trung tâm chính trị cấp huyện hoặc cơ quan, đơn vị được giao chỉ tiêu, kinh phí tổ chức lớp bồi dưỡng chi hỗ trợ tiền ăn, chi hỗ trợ tiền tàu xe, tiền thuê phòng nghỉ cho các đối tượng là đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; người hoạt động không chuyên trách, quần chúng ưu tú, đảng viên mới ở thôn, tổ dân phố.
1. Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với viên chức ngành y tế
1.1. Quy trình
a) Sở Y tế tổng hợp danh sách viên chức trong ngành đủ điều kiện hưởng chính sách đãi ngộ gửi Sở Nội vụ thẩm định(có hồ sơ kèm theo) trước ngày 28 tháng 02 hàng năm;
b) Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt danh sách, mức hưởng phụ cấp đãi ngộ đối với viên chức ngành y tế;
c) Căn cứ Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Tài chính tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện cho các cơ quan, đơn vị;
d) Thủ trưởng các cơ sở khám chữa bệnh, cơ quan y tế dự phòng ra quyết định chi trả chế độ đãi ngộ đối với viên chức.
1.2. Hồ sơ đề nghị
a) Quyết định công nhận sáng kiến hoặc đề tài của Hội đồng sáng kiến Sở Y tế (bản phô tô);
b) Xác nhận xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm trước liền kề hoặc Quyết định công nhận lao động tiên tiến trở lên của thủ trưởng đơn vị (bản phô tô);
c) Văn bản phân công nhiệm vụ trong năm của thủ trưởng đơn vị;
d) Văn bằng tốt nghiệp trình độ sau đại học hoặc bác sỹ nội trú (bản phô tô);
đ) Biên bản họp bình xét hưởng chính sách đãi ngộ của cơ quan, đơn vị;
2. Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với công chức, viên chức làm nhiệm vụ an toàn thông tin
2.1. Hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh phải đảm bảo cả 2 tiêu chí sau:
a) Hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh bao gồm: Hệ thống mạng, các trang thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm và cơ sở dữ liệu phục vụ chung hoạt động của nhiều cơ quan, tổ chức;
b) Cấp độ áp dụng: Hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh phải được thực hiện tối thiểu ở 2 cấp trở lên (cấp tỉnh - cấp huyện; cấp huyện - cấp xã; hoặc cấp tỉnh - huyện - xã)
2.2. Quy trình:
a) Trước ngày 28 tháng 2 hàng năm, Sở Thông tin và truyền thông lập danh sách công chức, viên chức làm nhiệm vụ điều phối, ứng cứu sự cố máy tính và danh sách công chức, viên chức trực tiếp vận hành hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh đủ điều kiện hưởng chính sách đãi ngộ (kèm theo hồ sơ) gửi Sở Nội vụ;
b) Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt danh sách, mức hưởng;
c) Căn cứ Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Tài chính tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện cho các cơ quan, đơn vị; thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp chi trả chế độ phụ cấp đãi ngộ cho công chức, viên chức.
2.3. Hồ sơ đề nghị:
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh gửi danh sách kèm hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức đề nghị hưởng chính sách đãi ngộ về Sở Nội vụ thẩm định. Hồ sơ gồm:
a) Bản phân công nhiệm vụ cho công chức, viên chức của thủ trưởng đơn vị;
b) Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông (bản phô tô);
c) Xác nhận xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm trước liền kề hoặc Quyết định công nhận lao động tiên tiến trở lên của thủ trưởng đơn vị (bản phô tô);
d) Quyết định phê duyệt kết quả sát hạch năng lực công chức, viên chức làm nhiệm vụ an toàn, an ninh thông tin (năm trước liền kề) của Sở Thông tin và truyền thông.
3. Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai, Bộ phận một cửa thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
3.1. Tiêu chuẩn công chức, viên chức làm việc tại bộ phận một cửa được hưởng chính sách hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
3.2. Quy trình thực hiện chính sách
a) UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp danh sách công chức làm việc tại Bộ phận một cửa thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã đề nghị hưởng chính sách gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 28 tháng 02 hàng năm; Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, thẩm định danh sách công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Lào Cai, Bộ phận một cửa thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã gửi Sở Nội vụ;
b) Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt danh sách, mức hỗ trợ;
c) Căn cứ Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Tài chính tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp chi trả chế độ hỗ trợ cho công chức, viên chức.
3.3. Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách
a) Quyết định cử công chức, viên chức làm việc tại bộ phận một cửa của Thủ trưởng đơn vị (bản phô tô);
b) Xác nhận xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm trước liền kề hoặc Quyết định công nhận lao động tiên tiến trở lên của Thủ trưởng đơn vị (bản phô tô).
IV. Công tác lập và giao dự toán; cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện chính sách
1. Công tác lập và giao dự toán
Căn cứ số đối tượng dự kiến hưởng chính sách, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố lập nhu cầu dự toán kinh phí thực hiện chính sách đối với phần kinh phí ngân sách tỉnh đảm bảo cùng với kỳ lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh giao dự toán.
2. Cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện chính sách
- Căn cứ quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền, cơ quan tài chính thông báo dự toán cho các cơ quan, đơn vị. Đối với các đơn vị dự toán cấp I (quản lý tài chính theo ngành) quyết định giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc.
- Các cơ quan, đơn vị có đối tượng hưởng chính sách thực hiện thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện chính sách theo quy định hiện hành Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
V. Đền bù kinh phí hỗ trợ thu hút, hỗ trợ đào tạo
1. Khi có cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện phải bồi thường kinh phí trợ cấp thu hút theo quy định của Nghị quyết thì Thủ trưởng đơn vị (được giao thẩm quyền quyết định chi trả chế độ phụ cấp thu hút) có trách nhiệm ra quyết định thu hồi kinh phí trợ cấp thu hút để nộp về Kho bạc Nhà nước theo quy định; quyết định thu hồi kinh phí trợ cấp thu hút gửi về Sở Nội vụ 01 bản để tổng hợp, theo dõi chung.
2. Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm cam kết thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ sau khi được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo thì phải đền bù chi phí đào tạo để nộp về Kho bạc Nhà nước theo quy định. Chi phí đền bù bao gồm:
a) Các khoản chi phí mà cơ quan đã chi trả cho khóa đào tạo;
b) Kinh phí hỗ trợ theo Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thành lập Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý. Thành phần của Hội đồng xét đền bù thực hiện theo Điều 10, Điều 11, Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 19/6/2020 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định một số nội dung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu HĐND và người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét đền bù, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức đền bù chi phí đào tạo và gửi 01 bản Quyết định về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp chung.
4. Cách tính chi phí đền bù và cách thức thực hiện của Hội đồng xét đền bù thực hiện theo quy định tại Điều 9, Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 19/6/2020 của UBND tỉnh Lào Cai.
5. Đối với các trường hợp sinh viên vi phạm cam kết hỗ trợ đào tạo, Sở Y tế thành lập Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo; Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét đền bù, Giám đốc Sở Y tế quyết định mức đền bù chi phí đào tạo và gửi 01 bản Quyết định về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp chung; khởi kiện ra Tòa án theo quy định của pháp luật trong trường hợp sinh viên không thực hiện nghĩa vụ đền bù chi phí đào tạo.
VI. Chế độ kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện chính sách
1. Định kỳ hàng năm, các cơ quan đầu mối (Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Thông tin và truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh báo cáo tình hình, kết quả thực hiện chính sách về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
2. Biểu mẫu báo cáo theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;
3. Thời gian gửi báo cáo trước ngày 15/11 hàng năm.
VI. Phân công trách nhiệm thực hiện
1. Trách nhiệm của các cơ quan đầu mối
1.1. Sở Nội vụ
a) Tổng hợp trình UBND tỉnh ban hành danh mục các chuyên ngành, lĩnh vực tỉnh đang cần thu hút, hỗ trợ đào tạo theo từng giai đoạn;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
- Quyết định phê duyệt danh sách, mức hỗ trợ thu hút bằng hình thức tiếp nhận hoặc tuyển dụng người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của chính sách.
- Quyết định phê duyệt đi đào tạo sau đại học theo chính sách hỗ trợ đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách, mức hưởng chính sách đãi ngộ.
c) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, theo dõi và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết.
1.2. Ban Tổ chức Tỉnh ủy
a) Tham mưu trình Thường trực Tỉnh ủy quyết định:
- Quyết định thu hút bằng hình thức tiếp nhận hoặc tuyển dụng vào các cơ quan khối Đảng, Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện;
- Quyết định cử CBCC, viên chức khối Đảng, Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện đi đào tạo sau đại học theo chính sách hỗ trợ đào tạo của tỉnh theo phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ;
b) Thực hiện quy trình thu hút, hỗ trợ đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền;
c) Tổng hợp, đề xuất danh mục các chuyên ngành cần thu hút; danh mục chuyên ngành cần hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với các cơ quan khối Đảng, Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội của tỉnh gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung;
d) Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách hàng năm, giai đoạn đối với cơ quan khối Đảng, Đoàn thể, Mặt trận tổ quốc của tỉnh gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách của tỉnh.
1.3. Sở Tài chính
Trình UBND tỉnh cân đối, bố trí, quản lý dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo và đãi ngộ; tham mưu cho UBND tỉnh giao kinh phí thực hiện chính sách cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
1.4. Sở Y tế
a) Hàng năm, xây dựng kế hoạch năm tiếp theo liền kề về đào tạo, thu hút Bác sỹ về công tác tại các lĩnh vực y tế tỉnh đang cần, đang thiếu; gửi kế hoạch về Sở Nội vụ tổng hợp trình UBND tỉnh cùng thời gian gửi kế hoạch tuyển dụng, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; thông báo chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo bác sỹ của tỉnh đến các Trường Trung học phổ thông trong tỉnh, các cơ sở đào tạo bác sỹ trong nước;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan chọn cử bác sỹ đi ôn tập và dự thi đào tạo trình độ sau đại học; tuyển sinh học sinh THPT đi đào tạo bác sỹ hệ chính quy; trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử học sinh trúng tuyển đi đào tạo.
c) Ký hợp đồng đào tạo Bác sỹ đối với Trường Đại học y theo sự ủy quyền của UBND tỉnh; ký thỏa thuận hỗ trợ đào tạo đối với gia đình sinh viên y khoa; phối hợp với các trường Đại học y trong việc quản lý, theo dõi kết quả học tập, chấp hành các nội quy, quy chế của Nhà trường đối với sinh viên được tỉnh cử đi đào tạo; thu hồi kinh phí thu hút, hỗ trợ đào tạo đối với các cá nhân vi phạm cam kết trách nhiệm.
d) Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc bình xét, lựa chọn bác sỹ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn hưởng chính sách đãi ngộ của tỉnh;
đ) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả thực hiện chính sách theo định kỳ hàng năm, giai đoạn.
1.5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Hàng năm, xây dựng kế hoạch năm tiếp theo liền kề về đào tạo, thu hút giáo viên của tỉnh; gửi kế hoạch về Sở Nội vụ tổng hợp trình UBND tỉnh cùng thời gian gửi kế hoạch tuyển dụng, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan chọn cử giáo viên đi ôn tập và dự thi đào tạo trình độ sau đại học; đào tạo đại học sư phạm tiếng Anh văn bằng 2; trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định phê duyệt danh sách giáo viên đã trúng tuyển đi đào tạo theo chính sách hỗ trợ của tỉnh.
c) Ký hợp đồng đào tạo đại học sư phạm tiếng Anh văn bằng 2 với cơ sở đào tạo giáo viên theo sự ủy quyền của UBND tỉnh; thu hồi kinh phí thu hút, hỗ trợ đào tạo đối với các cá nhân vi phạm cam kết trách nhiệm.
d) Thực hiện chi trả kinh phí thu hút, hỗ trợ đào tạo cho viên chức theo đúng quy định; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả thực hiện chính sách theo định kỳ hàng năm, giai đoạn.
1.6. Sở Thông tin và truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh
a) Sở Thông tin và Truyền thông xác định danh mục các phần mềm dùng chung; hàng năm tổ chức kiểm tra, sát hạch đánh giá năng lực công chức, viên chức làm nhiệm vụ an toàn an ninh thông tin của tỉnh làm cơ sở để thực hiện chính sách đãi ngộ;
b) Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố lựa chọn, bố trí công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực làm việc tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
c) Tổng hợp danh sách, hồ sơ công chức, viên chức đủ điều kiện hưởng chính sách đãi ngộ theo quy định tại Điều 6, Quy định kèm theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND gửi Sở Nội vụ trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trách nhiệm của các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; các cơ quan, đơn vị thuộc Tỉnh ủy; các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã
a) Tiến hành rà soát xác định rõ nhu cầu cần thu hút, hỗ trợ đào tạo đối với từng chuyên ngành đào tạo của đối tượng hàng năm, hoặc giai đoạn (2021- 2025) đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, tổ chức.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ:
- Tuyển chọn, bố trí, sử dụng người có nguyện vọng về tỉnh Lào Cai công tác theo chính sách thu hút của tỉnh;
- Trình cấp có thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo theo chính sách hỗ trợ đào tạo.
- Ký cam kết với người được thu hút, hỗ trợ đào tạo.
- Phân công nhiệm vụ, quản lý sử dụng tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng được thu hút hoặc đối tượng đã được đào tạo phát huy tốt năng lực, sở trường.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách hàng năm và thực hiện chi trả đầy đủ chế độ cho người được hưởng chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo, đãi ngộ; thực hiện thu hồi kinh phí nộp ngân sách nhà nước đối với các trường hợp cá nhân không thực hiện đúng cam kết, phải đền bù chi phí thu hút hoặc chi phí hỗ trợ đào tạo.
Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy), UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, đề xuất giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2020
- 2Quyết định 34/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về Chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016–2020 kèm theo Quyết định 97/2016/QĐ-UBND
- 3Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút, đãi ngộ và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030
- 4Hướng dẫn 1908/HD-UBND về nội dung thực hiện Nghị quyết 07/2024/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đào tạo Đại học sư phạm chuyên ngành Tiếng Anh, Tin học, Âm nhạc, Mỹ thuật trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2024-2030
- 1Quyết định 02/2008/QĐ-BNV về mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND quy định chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2020
- 4Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 5Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 6Quyết định 34/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về Chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016–2020 kèm theo Quyết định 97/2016/QĐ-UBND
- 7Thông tư 07/2019/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Nghị quyết 14/2019/NQ-HĐND quy định về số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố; các chức danh khác ở thôn, tổ dân phố; mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của thôn, tổ dân phố, các tổ chức chính trị-xã hội ở thôn, tổ dân phố và các chế độ, chính sách khác do tỉnh Lào Cai ban hành
- 9Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút, đãi ngộ và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2020-2025 và định hướng đến năm 2030
- 10Quyết định 20/2020/QĐ-UBND quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu Hội đồng nhân dân và người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 11Nghị quyết 11/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 12Hướng dẫn 1908/HD-UBND về nội dung thực hiện Nghị quyết 07/2024/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đào tạo Đại học sư phạm chuyên ngành Tiếng Anh, Tin học, Âm nhạc, Mỹ thuật trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2024-2030
Hướng dẫn 06/HD-UBND năm 2021 về nội dung thực hiện chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo, đãi ngộ nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND
- Số hiệu: 06/HD-UBND
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 13/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Trịnh Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực