Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/HD-UBND | Vĩnh Long, ngày 30 tháng 08 năm 2025 |
HƯỚNG DẪN
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 154/2025/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế (Nghị định số 154/2025/NĐ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị định số 154/2025/NĐ-CP của Chính phủ tại tỉnh Vĩnh Long, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế.
- Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật; bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng theo quy định và sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước; xác định rõ trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng cá nhân, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức thực hiện tinh giản biên chế.
- Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Đối tượng thực hiện
- CBCCVC (bao gồm cấp xã) và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ thuộc đối tượng thực hiện theo quy định.
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy.
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy.
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ ngay kể từ khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố nghỉ ngay kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.
- Các đối tượng khác theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ.
Các đối tượng tinh giản biên chế nêu trên phải đảm bảo đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 154/2025/NĐ- CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ.
2. Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế
- Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
- Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
3. Quy trình thực hiện
- Trên cơ sở yêu cầu, quy định về tinh giản biên chế, định kỳ trước ngày 01 tháng 11 của năm hiện hành, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế của năm sau, nội dung kế hoạch cần xác định: Mục đích, yêu cầu; đối tượng thực hiện; số lượng thực hiện; cách thức thực hiện, dự kiến kinh phí thực hiện và phân công tổ chức thực hiện.
- Căn cứ kế hoạch tinh giản biên chế năm đã được ban hành, các cơ quan, đơn vị, địa phương kiểm tra, tổng hợp danh sách đối tượng đủ điều kiện thực hiện và dự kiến kinh phí thực hiện tinh giản biên chế (kèm theo hồ sơ cá nhân) gửi về Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách, các cơ quan, đơn vị ban hành quyết định giải quyết chế độ, chính sách theo thẩm quyền và lập dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện. Danh sách đối tượng gửi về Sở Nội vụ thẩm định mỗi năm 02 đợt, gồm:
+ Đợt 1 (06 tháng đầu năm): Gửi thẩm định trước ngày 15/11 của năm trước liền kề năm tinh giản;
+ Đợt 2 (06 tháng cuối năm): Gửi thẩm định trước ngày 15/5 của năm tinh giản.
(Ngoài 02 đợt nêu trên, trường hợp phát sinh đối tượng đột xuất, các cơ quan, đơn vị lập danh sách đối tượng và giải trình rõ lý do cấp thiết phải thực hiện, gửi về Sở Nội vụ trước ít nhất 30 ngày so với thời điểm tinh giản biên chế của đối tượng).
- Sở Nội vụ, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế khối nhà nước.
- Việc thẩm định và phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế khối Đảng, đoàn thể do Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn sau khi có hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
III. HỒ SƠ THỰC HIỆN
1. Hồ sơ chung
- Văn bản đề nghị phê duyệt tinh giản biên chế và đính kèm Biểu tổng hợp danh sách và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế (theo Mẫu 1 (đối với CBCCVC) và Mẫu 6 (đối với Người hoạt động không chuyên trách) (nếu có));
- Kế hoạch tinh giản biên chế (hoặc tinh giản biên chế bổ sung) và đính kèm Danh sách tinh giản biên chế (hoặc tinh giản biên chế bổ sung) (theo Mẫu 2 và Mẫu 3);
- Biên bản họp xét giải quyết đối tượng tinh giản biên chế (hoặc tinh giản biên chế bổ sung) của cơ quan, đơn vị và địa phương (Mẫu 5);
- Quy định hiện hành về chế độ phụ cấp hiện hưởng của người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn tỉnh (đối với trường hợp giải quyết cho người hoạt động không chuyên trách);
- Bản ghi quá trình đóng bảo hiểm xã hội của đối tượng tinh giản biên chế và có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội (thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phụ viên, xuất ngũ) tính đến thời điểm đề nghị tinh giản biên chế;
- Các quyết định hiện hưởng, gồm: Quyết định lương; quyết định phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); quyết định phụ cấp thâm niên nghề (nếu có); quyết định bổ nhiệm chức vụ (nếu có);
- Đơn xin tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế của CBCCVC, người lao động và người hoạt động không chuyên trách (nếu có), (phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý) (Mẫu 4 (đối với CBCCVC) và Mẫu 7 (đối với Người hoạt động không chuyên trách) (nếu có));
- Các văn bản, giấy tờ, hồ sơ có liên quan (trong quá trình thẩm định và theo từng trường hợp cụ thể, cơ quan thẩm định đề nghị bổ sung hồ sơ để làm cơ sở thẩm định).
2. Hồ sơ kèm theo từng đối tượng tinh giản biên chế
Ngoài thành phần hồ sơ quy định chung nêu trên, cơ quan, đơn vị gửi kèm hồ sơ thực hiện tinh giản biên chế theo từng đối tượng tinh giản biên chế, cụ thể như sau:
- Đối tượng tinh giản biên chế tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ:
(1) Dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (Theo điểm a khoản 1 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ); Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ (theo điểm d khoản 1 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ), gửi kèm:
(i) Quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cơ quan có thẩm quyền;
(ii) Quyết định phê duyệt Đề án (hoặc Phương án) sắp xếp tổ chức bộ máy để thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự của cơ quan có thẩm quyền; hoặc Quyết định sắp xếp đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền;
(iii) Danh sách CBCCVC được cơ quan, đơn vị, địa phương xác định dôi dư.
(2) CBCCVC lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cấp có thẩm quyền (theo điểm b khoản 1 Nghị định số 154/2025/NĐ- CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ); CBCCVC lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý do cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo quản lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc do cấp có thẩm quyền cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý (theo điểm c khoản 1 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ), gửi kèm:
(i) Văn bản của cấp có thẩm quyền về sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính;
(ii) Quyết định cho thôi giữ chức vụ, chức danh.
(3) Dôi dư do cơ cấu lại CBCCVC theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác; hoặc bố trí được việc làm khác, nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý (theo điểm đ khoản 1 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ), gửi kèm:
(i) Quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc làm (kèm theo danh mục vị trí việc làm) của cơ quan có thẩm quyền;
(ii) Quyết định phân công nhiệm vụ CBCCVC theo Đề án vị trí việc làm; Danh sách CBCCVC được cơ quan, đơn vị, địa phương xác định dôi dư;
(iii) Đối với cơ quan, đơn vị có quy định cụ thể về cơ cấu, định mức biên chế, ngoài thực hiện các nội dung nêu trên thì phải thuyết minh cụ thể việc dôi dư theo cơ cấu, định mức biên chế quy định;
(iv) Quyết định phân công, bố trí việc làm khác.
(4) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ; hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý (theo điểm e khoản 1 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ), gửi kèm:
(i) Bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ của đối tượng tinh giản;
(ii) Khung năng lực của từng vị trí việc làm; căn cứ pháp lý quy định tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ của vị trí việc làm CBCCVC đang đảm nhiệm và thuyết minh cụ thể việc chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ;
(iii) Quyết định phê chuẩn chức danh cán bộ/Quyết định tuyển dụng công chức, viên chức;
(iv) Quyết định phân công nhiệm vụ công chức, viên chức theo vị trí việc làm. Đối với giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở gửi kèm thêm Kế hoạch sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo theo Thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo;
(v) Quyết định phân công, bố trí vị trí việc làm khác.
(5) Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ gắn với thực thi chức trách nhiệm vụ, công việc được giao hoặc trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý (theo điểm g khoản 1 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ). Gửi kèm:
(i) Phiếu đánh giá, phân loại của cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu đối với từng đối tượng;
(ii) Quyết định gần nhất về: nâng lương, bổ nhiệm ngạch công chức, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức.
(6) Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế mà có tổng số ngày nghỉ làm việc do ốm đau bằng hoặc cao hơn 200 ngày, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý (theo điểm h khoản 1 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ), gửi kèm: Bản xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật trong trước liền kề và năm xét tinh giản biên chế của CBCCVC.
- Hồ sơ đối tượng tinh giản biên chế tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ:
Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ), gửi kèm:
(i) Quyết định sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của cơ quan có thẩm quyền;
(ii) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập;
(iii) Danh sách lao động không xác định thời hạn được cơ quan, đơn vị, địa phương xác định dôi dư.
- Hồ sơ đối tượng tinh giản biên chế tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ:
Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ). Gửi kèm:
(i) Quyết định sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của cơ quan có thẩm quyền;
(ii) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;
(iii) Danh sách lao động không xác định thời hạn được cơ quan, đơn vị, địa phương xác định dôi dư.
- Hồ sơ đối tượng tinh giản biên chế tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ:
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ ngay kể từ khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, gửi kèm:
(i) Quyết định phê chuẩn, bổ nhiệm chức danh cán bộ/Quyết định tuyển dụng công chức (nếu được bố trí sang làm người hoạt động không chuyên trách và bổ sung thêm quyết định lương tháng liền kề của chức danh cán bộ, công chức cấp xã trước khi được bố trí sang làm người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã);
(ii) Quyết định về chế độ phụ cấp hiện hưởng của người hoạt động không chuyên trách;
(iii) Danh sách của cơ quan có thẩm quyền xác định người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
(iv) Bản tóm tắt quá trình công tác có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ghi chú: Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã không cung cấp được các Quyết định tuyển chọn, bố trí, công nhận kết quả bầu cử,... vào chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã để minh chứng quá trình công tác cũng như thời gian công tác ở chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì có thể thay thế bằng giấy xác nhận quá trình công tác của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đang công tác và người ký bản xác nhận quá trình công tác phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với việc xác nhận của mình.
- Hồ sơ đối tượng tinh giản biên chế tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ:
Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố nghỉ ngay kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền. Gửi kèm:
(i) Quyết định phê chuẩn, bổ nhiệm chức danh;
(ii) Quyết định về chế độ phụ cấp hiện hưởng của Người hoạt động không chuyên trách;
(iii) Bản tóm tắt quá trình công tác có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Hồ sơ đối tượng tinh giản biên chế tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ:
Người làm việc trong các Hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ và được Nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, d, g, h khoản 1 Điều 2 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ: Gửi kèm hồ sơ tương ứng nội dung hướng dẫn nêu trên.
- Hồ sơ đối tượng tinh giản biên chế tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ:
Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên (không bao gồm Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động) trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (gồm: công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước; công ty mẹ của tổng công ty nhà nước; công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; công ty độc lập) dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, bán toàn bộ doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Gửi kèm:
(i) Các văn bản (Quyết định, phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt): cổ phần hóa, bán toàn bộ doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
(ii) Danh sách của cơ quan có thẩm quyền xác định dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, bán toàn bộ doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các công ty lâm, nông nghiệp quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của pháp luật: Quyết định sắp xếp lại công ty của cơ quan có thẩm quyền; danh sách của cơ quan có thẩm quyền xác định dôi dư do sắp xếp lại công ty.
- Hồ sơ đối tượng tinh giản biên chế tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ:
CBCCVC được cấp có thẩm quyền cử làm người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền, gửi kèm:
(i) Quyết định của cấp có thẩm quyền cử CBCCVC làm người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp;
(ii) Quyết định sắp xếp lại doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền;
(iii) Danh sách của cơ quan có thẩm quyền xác định dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp.
- Hồ sơ đối tượng tinh giản biên chế tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ:
CBCCVC được cấp có thẩm quyền cử sang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý tại các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách dôi dư do sắp xếp lại quỹ đó theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Gửi kèm:
(i) Quyết định của cấp có thẩm quyền cử CBCCVC sang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý tại các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
(ii) Quyết định sắp xếp lại quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách của cấp có thẩm quyền;
(iii) Danh sách của cơ quan có thẩm quyền xác định dôi dư do sắp xếp lại quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế
- Triển khai tinh giản biên chế theo quy định. Hướng dẫn, giải thích rõ, cụ thể về đối tượng, điều kiện, các chính sách áp dụng, quy trình, thủ tục có liên quan và trách nhiệm trong thực hiện để việc thực hiện được thống nhất, đúng quy định, góp phần hạn chế thấp nhất việc phát sinh các vướng mắc, khiếu nại.
- Xây dựng Kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm theo hướng dẫn gửi về Sở Nội vụ để theo dõi.
- Chỉ đạo việc kiểm tra, thẩm định đối tượng, hồ sơ và lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện giải quyết tinh giản biên chế và chi trả chính sách cho từng đối tượng, đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho đối tượng hưởng chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
- Khi giải quyết tinh giản biên chế không đúng quy định, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế phải chịu trách nhiệm:
+ Thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan dừng thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho đối tượng tinh giản biên chế không đúng quy định; chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội số kinh phí đã chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế).
+ Chịu trách nhiệm thu hồi tiền hưởng chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho đối tượng.
+ Bố trí trở lại làm việc cho những người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế.
+ Chi trả cho người đã thực hiện tinh giản biên chế số tiền chênh lệch giữa tiền lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật với chế độ bảo hiểm xã hội đã được hưởng.
- Xem xét, xử lý trách nhiệm các cá nhân có liên quan; đồng thời, chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên chế.
- Lưu giữ hồ sơ thực hiện tinh giản biên chế của CBCCVC và người lao động theo quy định.
2. Sở Nội vụ
- Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai thực hiện tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị và địa phương.
- Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng thực hiện tinh giản biên chế do các cơ quan, đơn vị, địa phương đề nghị.
- Tham mưu tổng hợp kết quả tinh giản biên chế báo cáo Bộ Nội vụ hàng năm theo quy định.
- Lưu giữ hồ sơ thẩm định thực hiện tinh giản biên chế của CBCCVC và người lao động của các cơ quan, đơn vị của khối Nhà nước.
3. Sở Tài chính
- Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định số 154/2025/NĐ-CP, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện việc chi trả chính sách cho đối tượng theo quy định.
- Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách để tổng hợp chung vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước của năm sau liền kề của tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương về quy trình lập dự toán, cách thức tính kinh phí được hưởng theo từng chính sách và quyết toán kinh phí thực hiện.
- Tham mưu tổng hợp kết quả tinh giản biên chế báo cáo Bộ Tài chính hàng năm theo quy định.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Cung cấp Bản ghi quá trình đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, trong đó xác định cụ thể thời gian tham gia công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của đối tượng đề nghị thực hiện tinh giản biên chế.
- Thực hiện giải quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng trên theo quy định.
5. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, đoàn thể và Hội đồng nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về tinh giản biên chế.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ hoặc Sở Tài chính) xem xét, có hướng dẫn theo thẩm quyền./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Hướng dẫn 02/HD-UBND năm 2025 thực hiện Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế tại tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 02/HD-UBND
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 30/08/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lữ Quang Ngời
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra