BAN TỔ CHỨC TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 01-HD/BTCTW | Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2006 |
HƯỚNG DẪN
A- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Đánh giá đúng chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên để cấp uỷ các cấp đề ra chủ trương, giải pháp xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên theo tinh thần Nghị quyết Đại hội X của Đảng.
- Đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên thực hiện mỗi năm một lần gắn với tổng kết công tác năm của địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Các cấp ủy đảng phải chỉ đạo chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, phản ánh đúng thực chất chất lượng của tổ chức cơ sở đảng và đảng viên.
B. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
I. ĐỐI VỚI TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
1- Căn cứ và đối tượng đánh giá.
Việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng phải căn cứ vào yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng theo Nghị quyết Đại hội X của Đảng; kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng theo quy định của Điều lệ Đảng, quy định của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng và các nhiệm vụ được cấp ủy cấp trên giao.
- Đối tượng đánh giá là đảng bộ cơ sở, chi bộ cơ sở và chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở.
2. Nội dung đánh giá.
2.1. Về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, an ninh quốc phòng:
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị theo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội, chương trình, kế hoạch công tác của đảng bộ, chi bộ và nhiệm vụ được cấp trên giao.
- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; kiên quyết phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các tiêu cực khác.
- Lãnh đạo công tác quốc phòng toàn dân và thực hiện chính sách hậu phương quân đội; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2.2. Về lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng:
- Việc phổ biến, quán triệt và lãnh đạo cán bộ, đảng viên, quần chúng thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Việc chủ động phát hiện, ngăn ngừa, đấu tranh có hiệu quả với những biểu hiện về tư tưởng và hành động (nói, viết, làm...) trái quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Công tác nắm tình hình tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, những đề xuất, kiến nghị của đảng viên và quần chúng, biện pháp giải quyết kịp thời, có hiệu quả những vấn đề thuộc trách nhiệm của cơ sở hoặc báo cáo để cấp trên giải quyết theo thẩm quyền.
2.3. Về lãnh đạo xây dựng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội:
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền ở cơ sở vững mạnh; kịp thời kiểm tra, xem xét, giải quyết những vấn đề bức xúc xảy ra ở cơ sở và những đề xuất, kiến nghị chính đáng của nhân dân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ sở; không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp.
- Lãnh đạo xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn thể; tích cực tham gia xây dựng, bảo vệ, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tham gia ý kiến xây dựng các nghị quyết, quyết định của tổ chức đảng, chính quyền cơ sở liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
2.4. Về thực hiện nhiệm vụ xây dựng tổ chức đảng.
- Việc đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng; xây dựng và thực hiện quy chế làm việc của cấp ủy và các quy chế, quy định của đảng bộ, chi bộ.
- Nền nếp, chất lượng, tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu của sinh hoạt đảng; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; tự phê bình và phê bình trong tổ chức và hoạt động của Đảng.
- Công tác quản lý và phân công công tác cho đảng viên; xây dựng và thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, nâng cao trình độ mọi mặt cho đảng viên; việc giới thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
- Hoạt động kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng, nghị quyết, quy định của cấp ủy cấp trên và nhiệm vụ được chi bộ phân công; việc phát hiện và xử lý những đảng viên có vi phạm; công tác bảo vệ chính trị nội bộ; công tác đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và những biểu hiện tiêu cực khác trong Đảng.
- Công tác tạo nguồn và kết nạp đảng viên, nhất là ở những địa bàn trọng yếu, những nơi có ít hoặc chưa có đảng viên.
- Về xây dựng cấp ủy đảm bảo tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực, thực sự là trung tâm đoàn kết, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên và quần chúng tín nhiệm.
Trên cơ sở nội dung đánh giá chung nêu trên, cần cụ thể hóa và đánh giá sâu việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng và thực hiện quy chế đân chủ cơ sở, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực sát hợp với từng loại hình tổ chức cơ sở đảng.
3. Phương pháp đánh giá.
Đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm. Tổng số điểm là 100 và mỗi nội dung có số điểm tối đa như sau:
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, an ninh quốc phòng: 35 điểm;
- Lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng: 15 điểm;
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội: 20 điểm;
- Thực hiện nhiệm vụ xây dựng tổ chức đảng: 30 điểm.
4. Xếp loại chất lượng.
Chất tượng tổ chức cơ sở đảng được xếp thành 3 loại:
4.1. Tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh: Là những đảng bộ, chi bộ cơ sở đã đăng ký phấn đấu từ đầu năm, đạt 80 điểm trở lên và phải bảo đảm các điều kiện sau: Hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị đề ra, nhất là các nhiệm vụ trọng yếu; chính quyền và trên 70% tổ chức đoàn thể ở cơ sở đạt tiêu chuẩn vững mạnh, không có đoàn thể yếu kém; không có cấp ủy viên hoặc người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức chính quyền, mặt trận, đoàn thể bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên (trừ trường hợp bị kỷ luật do tổ chức đảng chủ động phát hiện, đấu tranh và xử lý); tỷ lệ đảng viên đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ đạt từ 85% trở lên; trong đảng bộ cơ sở phải có trên 70% số chi bộ trực thuộc đạt trong sạch, vững mạnh, các chi bộ sinh hoạt đúng định kỳ và tỷ lệ đảng viên dự sinh hoạt bình quân năm đạt 80% trở lên.
Trong số tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, cấp ủy cấp trên xem xét, lựa chọn một số tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh tiêu biểu khen thưởng; số cơ sở đảng được khen thưởng không vượt quá 20% tổng số tổ chức cơ sở đảng.
4.2. Tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ: Là những đảng bộ, chi bộ cơ sở có tổng số điểm đạt được từ 50 đến dưới 80 điểm.
4.3. Tổ chức cơ sở đảng yếu kém: Là những đảng bộ, chi bộ cơ sở có tổng số điểm dưới 50 hoặc có một trong những khuyết điểm sau: Không hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao; để xảy ra tham nhũng, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước, tập thể đến mức có cán bộ phải xử lý kỷ luật; tỷ lệ hộ đói, nghèo tăng so với năm trước; nội bộ mất đoàn kết; có các vụ việc tiêu cực xảy ra nhưng để tồn đọng kéo dài, xử lý không kiên quyết, dứt điểm; trong đảng bộ cơ sở có 1/3 số chi bộ trực thuộc xếp loại yếu kém.
II. ĐỐI VỚI ĐẢNG VIÊN
1. Căn cứ và đối tượng đánh giá:
- Việc đánh giá chất lượng đảng viên phải căn cứ vào yêu cầu nâng cao chất lượng đảng viên theo Nghị quyết Đại hội X của Đảng, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được tổ chức đảng, chính quyền, cơ quan, đoàn thể giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ đảng viên do Điều lệ Đảng quy định.
- Đối tượng đánh giá là những đảng viên đang sinh hoạt đảng ở chi bộ tại thời điểm đánh giá, gồm: Đảng viên chính thức, đảng viên dự bị, đảng viên chuyển đến sinh hoạt đảng tạm thời, đảng viên đi làm việc lưu động đã báo cáo và được cấp ủy cơ sở đảng.
- Đối với những đảng viên vắng mặt, chi bộ tổ chức đánh giá vào cuộc họp chi bộ gần nhất khi đảng viên có mặt và báo cáo bổ sung kết quả đánh giá lên cấp ủy cấp trên. Những đảng viên tuổi cao, sức yếu được miễn công tác và miễn sinh hoạt đảng thì được miễn đánh giá chất lượng.
2. Nội dung đánh giá.
2.1. Về tư tưởng chính trị:
- Việc chấp hành, viết, nói và làm theo nghị quyết, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
- Tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Tinh thần học tập để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác.
2.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống.
- Việc thực hành tiết kiệm, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các biểu hiện tiêu cực khác; giữ gìn tư cách, đạo đức, tính tiên phong, gương mẫu của người đảng viên, chấp hành Quy định của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm.
- Thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn đoàn kết trong Đảng trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng.
- Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; giữ mối liên hệ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
2.3. Về thực hiện nhiệm vụ được giao:
- Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Việc giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
- Tham gia xây dựng tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể ở địa phương, cơ quan, đơn vị; thực hiện công tác kết nạp đảng viên.
2.4. Về tổ chức kỷ luật.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, ý thức tổ chức kỷ luật, phục tùng sự phân công, điều động, luân chuyển của tổ chức.
- Thực hiện chế độ sinh hoạt đảng và đóng đảng phí theo quy định.
- Thực hiện nội quy, quy chế của tổ chức đảng, cơ quan, mặt trận, các đoàn thể.
Trên cơ sở nội dung đánh giá chung nêu trên, cần cụ thể hóa để nội dung đánh giá sát hợp với chức trách, nhiệm vụ của đảng viên hoạt động trên từng lĩnh vực khác nhau. Việc đánh giá chất lượng đảng viên đang công tác, học tập, lao động nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Ban Cán sự đảng ngoài nước.
3. Phương pháp đánh giá.
Việc đánh giá chất lượng đảng viên được tiến hành như sau:
- Đảng viên trình bày bản tự kiểm điểm theo 4 nội dung đánh giá quy định tại điểm II.2. và tự nhận loại trước chi bộ. Đối với chi bộ có các tổ đảng thì đảng viên trình bày kiểm điểm trước tổ đảng, tổ đảng báo cáo ý kiến nhận xét đảng viên với chi bộ.
- Chi ủy nêu ý kiến nhận xét của mặt trận, ban chấp hành các đoàn thể, đại diện quần chúng nhân dân, nhận xét của tổ đảng đối với đảng viên và gợi ý những vấn đề cần kiểm điểm rõ (nếu có).
- Đảng viên trình bày những nội dung được gợi ý kiểm điểm (nếu có).
- Chi bộ thảo luận, góp ý kiến cho đảng viên.
4. Xếp loại chất lượng.
Trên cơ sở tự đánh giá của đảng viên và ý kiến tham gia của chi bộ, chi bộ tiến hành bỏ phiếu kín xếp loại đảng viên theo 3 mức: Đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ; đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ; vi phạm tư cách (đảng viên dự bị, đảng viên sinh hoạt tạm thời không tham gia bỏ phiếu. Chi ủy tổ chức kiểm phiếu và thông báo kết quả xếp loại chất lượng đối với từng đảng viên).
4.1. Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ: Là những đảng viên đã phấn đấu thực hiện tốt nội dung nêu tại điểm II.2. và được trên 1/2 số đảng viên chính thức của chi bộ bỏ phiếu tán thành.
Trong số đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ, chi bộ chọn một số đảng viên xuất sắc để biểu dương hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; số đảng viên đề nghị cấp trên khen thưởng không vượt quá 15% tổng số đảng viên của chi bộ.
4.2. Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ: Là những đảng viên phấn đấu thực hiện được 4 nội dung nêu trên và được trên 1/2 số đảng viên chính thức của chi bộ bỏ phiếu tán thành.
Trong số đảng viên đủ tư cách, hoàn thành nhiệm vụ, qua đánh giá chi bộ cần chỉ rõ những đảng viên có mặt còn hạn chế cần khắc phục.
Những mặt còn hạn chế biểu hiện như sau:
- Chưa tận tụy với công việc, chưa tích cực học tập, thực hiện nhiệm vụ được giao đạt kết quả thấp;
- Có thiếu sót, khuyết điểm trong công tác và sinh hoạt ở nơi công tác và nơi cư trú nhưng chưa đến mức phải thi hành kỷ luật;
- Là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mà cơ quan, tổ chức, đơn vị đó bị cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cấp trên đánh giá chưa hoàn thành nhiệm vụ; là bí thư cấp ủy mà tổ chức đảng đó bị cấp ủy cấp trên đánh giá, xếp loại yếu kém trong năm.
4.3. Đảng viên vi phạm tư cách: Là những đảng viên đang trong thời kỳ bị thi hành kỷ luật của Đảng, chính quyền, đoàn thể từ mức khiển trách trở lên trong năm hoặc vi phạm một trong các khuyết điểm dưới đây mà có trên 1/2 số đảng viên chính thức của chi bộ bỏ phiếu tán thành:
- Cơ quan quản lý đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn hoặc chi bộ đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Không chấp hành sự phân công của tổ chức hoặc gây mất đoàn kết nội bộ.
5. Một số vấn đề cụ thể.
5.1. Đối với đảng viên sinh hoạt tại chi bộ nhưng thực hiện nhiệm vụ do cấp trên giao thì đảng viên tự báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với chi bộ. Khi cần thiết, chi ủy nghiên cứu ý kiến nhận xét của cấp quản lý đảng viên đó và thông báo với chi bộ khi đánh giá chất lượng, phân loại đảng viên.
5.2. Đối với những đảng viên có thiếu sót khuyết điểm, cấp ủy, chi bộ phải kiểm tra, xem xét và xử lý kịp thời thông qua sinh hoạt chi bộ hàng tháng, không để đến khi đánh giá chất lượng đảng viên cuối năm mới xem xét, xử lý.
5.3. Trường hợp phát hiện đảng viên có khuyết điểm sau khi đã công nhận kết quả đánh giá, xếp loại đảng viên thì phải kiểm điểm, làm rõ và tùy theo mức độ vi phạm của đảng viên mà xử lý kỷ luật hoặc không công nhận kết quả đã xếp loại.
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để thực hiện tốt việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, các cấp ủy đảng cần chỉ đạo và thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương.
- Chỉ đạo các ban tham mưu của cấp ủy và các huyện, quận, thị ủy, đảng ủy trực thuộc cụ thể hoá các nội dung đánh giá thành các tiêu chí, biểu điểm cụ thể, phù hợp với từng loại hình tổ chức cơ sở đảng và chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở; cụ thể hoá nội dung đánh giá phù hợp với chức trách, nhiệm vụ của đảng viên hoạt động trên từng lĩnh vực.
- Đề ra kế hoạch, biện pháp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện ở các cấp ủy và tổ chức đảng trực thuộc.
- Xem xét, quyết định khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên theo quy định.
- Hằng năm tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên.
- Báo cáo kết quả xếp loại về Ban Tổ chức Trung ương trước ngày 28/2 của năm sau.
2. Huyện ủy và tương đương.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc nghiên cứu, quán triệt và tổ chức thực hiện việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.
- Chỉ đạo các cơ quan tham mưu của cấp ủy cụ thể hóa nội dung đánh giá cho phù hợp với từng loại hình cơ sở và chức trách, nhiệm vụ của đảng viên; hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định kết quả đánh giá của cơ sở; lấy ý kiến của chính quyền, mặt trận, đoàn thể cùng cấp để đảm bảo việc xét, ra quyết định xếp loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng và khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên chính xác, đúng quy định.
Trường hợp tổ chức cơ sở đảng đã được công nhận trong sạch, vững mạnh, nhưng sau đó phát hiện có khuyết điểm thì phải chỉ đạo kiểm điểm, kết luận rõ, nếu đúng là có khuyết điểm, không xứng đáng là tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh thì ra quyết định hủy bỏ kết quả đã công nhận.
- Tổ chức hội nghị sơ kết rút kinh nghiệm và biểu dương, khen thưởng các đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh tiêu biểu và đảng viên xuất sắc.
- Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, khen thưởng, kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên và báo cáo cấp ủy cấp trên.
3. Đảng ủy cơ sở.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc đánh giá chất lượng chi bộ và đảng viên của các chi bộ trực thuộc.
- Chỉ đạo chính quyền, mặt trận (đối với xã, phường, thị trấn) và các đoàn thể tổng kết công tác năm, bình xét, xếp loại thi đua; tổ chức lấy ý kiến tham gia của thường trực mặt trận và ban chấp hành các đoàn thể, đại diện quần chúng nhân dân ở cơ sở về sự lãnh đạo của đảng bộ.
- Tiến hành kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ trong năm, tự chấm điểm đánh giá chất lượng của đảng bộ và báo cáo cấp ủy cấp trên xem xét, công nhận.
- Xét, quyết định công nhận kết quả đánh giá chất lượng các chi bộ trực thuộc và đảng viên; xét, quyết định biểu dương, khen thưởng chi bộ, đảng viên có thành tích và thông báo kết quả cho chi bộ và đảng viên biết thực hiện.
- Đề ra biện pháp khắc phục khuyết điểm của đảng bộ và chỉ đạo củng cố, khắc phục khuyết, nhược điểm của các chi bộ yếu kém.
- Báo cáo kết quả xếp loại tổ chức đảng và đảng viên với cấp ủy cấp trên.
4. Chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở).
- Tổ chức cho đảng viên nghiên cứu, quán triệt Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và các văn bản chỉ đạo của cấp ủy cấp trên về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên.
- Xây dựng kế hoạch đăng ký phấn đấu của chi bộ và hướng dẫn đảng viên đăng ký phấn đấu từ đầu năm, điều chỉnh việc phân công công tác và theo dõi kết quả thực hiện nhiệm vụ của đảng viên.
- Chỉ đạo chính quyền, mặt trận (đối với xã, phường, thị trấn) và các đoàn thể tổng kết công tác năm, bình xét, xếp loại thi đua; tổ chức lấy ý kiến tham gia của thường trực mặt trận, ban chấp hành các đoàn thể về sự lãnh đạo của chi bộ.
- Tiến hành kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ, tự chấm điểm đánh giá chất lượng chi bộ; tổ chức cho đảng viên kiểm điểm và xem xét, đánh giá chất lượng đảng viên, báo cáo cấp ủy cấp trên xét, công nhận (riêng chi bộ cơ sở xét, quyết định xếp loại chất lượng đảng viên).
- Xét, đề nghị cấp ủy cấp trên biểu dương, khen thưởng các chi bộ và đảng viên có thành tích xuất sắc.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 18-HD/TCTW và Hướng dẫn số 20-HD/TCTW ngày 02-9-2003 của Ban Tổ chức Trung ương, được phổ biến đến chi bộ và thực hiện từ ngày ký.
| TRƯỞNG BAN |
- 1Hướng dẫn 20-HD/BTCTW về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 2Công văn 3676-CV/BTCTW đánh giá chất lượng đảng viên năm 2012 do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 3Hướng dẫn 27-HD/BTCTW năm 2014 về kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hằng năm do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
Hướng dẫn 01-HD/BTCTW đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- Số hiệu: 01-HD/BTCTW
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 14/10/2006
- Nơi ban hành: Ban Tổ chức Trung ương Đảng
- Người ký: Hồ Đức Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/10/2006
- Ngày hết hiệu lực: 10/10/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực