Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UBND TỈNH BẮC GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Bắc Giang, ngày 30 tháng 06 năm 2015 |
HƯỚNG DẪN
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY PHÒNG DÂN TỘC HUYỆN; CÔNG CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN TỘC Ở CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc UBND các cấp;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện);
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của liên bộ Ủy Ban Dân tộc và Bộ Nội vụ về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 23/01/2013 của UBND tỉnh quy định phân cấp tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước tỉnh Bắc Giang;
Căn cứ Quỵết định số 127/2015/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
Ban Dân tộc, Sở Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy Phòng Dân tộc cấp huyện; chức năng, nhiệm vụ của công chức thực hiện công tác dân tộc các xã, phường, thị trấn như sau:
I. Đối với Phòng Dân tộc các huyện
1. Vị trí và chức năng
a) Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
b) Phòng dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Dân tộc tỉnh.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1 Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch, đề án dài hạn, 05 năm và hàng năm, chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực công tác dân tộc; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực công tác dân tộc;
b) Dự thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc trên địa bàn.
2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2.3. Tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án do Ban Dân tộc tỉnh chủ trì quản lý, chỉ đạo và các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định cuộc sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc trên địa bàn; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp thích hợp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn huyện.
2.4. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết ý kiến, kiến nghị của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; theo dõi tình hình kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số của huyện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu ở vùng dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, sáng kiến khoa học kỹ thuật, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2.5. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc theo chuyên môn nghiệp vụ được giao.
2.6. Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án và các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
2.7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ về công tác dân tộc trên địa bàn huyện và nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và Ban Dân tộc.
2.8. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Dân tộc theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
2.9. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
2.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện giao.
3. Tổ chức bộ máy và biên chế
3.1. Phòng Dân tộc có Trưởng phòng, không quá 02 Phó trưởng Phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng. Các Phó trưởng Phòng giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước Pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng phòng và Phó trưởng Phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc điều động, luân chuyển, cho từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng Phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của địa phương.
3.2. Biên chế công chức của phòng Dân tộc được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức của huyện được cấp có thẩm quyền giao.
3.3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Phòng Dân tộc xây dựng kế hoạch biên chế công chức, gửi Phòng Nội vụ tổng hợp, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
II. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở những huyện, thành phố chưa đủ điều kiện, tiêu chí thành lập Phòng Dân tộc
1. Đối với những huyện, thành phố có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đủ tiêu chí để thành lập Phòng Dân tộc theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy Ban nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu công tác dân tộc của địa phương, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phân công một Phó Chánh Văn phòng phụ trách công tác dân tộc và bố trí công chức chuyên trách phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ công tác dân tộc của địa phương, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn: Thực hiện theo khoản 2, Mục I của Hướng dẫn này (trừ điểm 2.8, 2.9).
III. Đối với công chức thực hiện công tác dân tộc ở xã, phường thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã)
1. Công chức thực hiện công tác dân tộc
Công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã kiêm nhiệm thực hiện công tác dân tộc tại UBND cấp xã.
2. Nhiệm vụ của công chức thực hiện công tác dân tộc ở cấp xã
2.1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án về công tác dân tộc trên địa bàn; là đầu mối chủ trì hoặc phối hợp với các ngành để tổ chức thực hiện. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp thích hợp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
2.2. Theo dõi tình hình kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số; tổng hợp thông tin về tình hình dân tộc, công tác dân tộc trên địa bàn; tiếp thu những kiến nghị, đề xuất của đồng bào dân tộc thiểu số báo cáo UBND cấp xã xem xét, chỉ đạo giải quyết.
2.3. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến về lĩnh vực công tác dân tộc; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn xã thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Phòng Nội vụ chủ trì, phối hợp với Phòng Dân tộc trình UBND huyện ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy Phòng Dân tộc để thực hiện và hướng dẫn thực hiện công tác dân tộc ở UBND cấp xã; Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy Ban nhân dân trình UBND huyện, thành phố ban hành quy định nhiệm vụ, quyền hạn, công chức thực hiện công tác dân tộc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy Ban nhân dân huyện, thành phố.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đã được UBND huyện ban hành, Phòng Dân tộc huyện xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Phòng để triển khai thực hiện.
3. Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc đề nghị UBND huyện phản ánh về Ban Dân tộc tỉnh, Sở Nội vụ để xem xét, giải quyết./.
GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ | TRƯỞNG BAN DÂN TỘC |
|
|
- 1Quyết định 25/2012/QĐ-UBND thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Nghị quyết 48/2011/NQ-HĐND phê chuẩn thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Ban Dân tộc và phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 08/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 15, Điều 2 của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định 01/2011/QĐ-UBND
- 5Hướng dẫn 2504/HD-UBND năm 2011 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 15/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Long
- 7Nghị quyết 209/NQ-HĐND năm 2015 về sáp nhập phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện: Hải Hà, Đầm Hà, Vân Đồn và thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh vào Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp
- 8Quyết định 19/2017/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Phú Thọ
- 9Quyết định 478/QĐ-UBND năm 2024 sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang
- 1Nghị định 53/2004/NĐ-CP về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc ủy ban nhân dân các cấp
- 2Quyết định 25/2012/QĐ-UBND thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Nghị quyết 48/2011/NQ-HĐND phê chuẩn thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Quyết định 26/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Ban Dân tộc và phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh Sơn La
- 6Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 7Thông tư liên tịch 07/2014/TTLT-UBDT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 8Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang
- 9Quyết định 08/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 15, Điều 2 của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định 01/2011/QĐ-UBND
- 10Hướng dẫn 2504/HD-UBND năm 2011 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tỉnh Quảng Nam
- 11Quỵết định 127/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang
- 12Quyết định 15/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Ban Dân tộc tỉnh Vĩnh Long
- 13Nghị quyết 209/NQ-HĐND năm 2015 về sáp nhập phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện: Hải Hà, Đầm Hà, Vân Đồn và thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh vào Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp
- 14Quyết định 19/2017/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Phú Thọ
- 15Quyết định 478/QĐ-UBND năm 2024 sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang
Hướng dẫn 174/HDLN-BDT-SNV năm 2015 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy Phòng Dân tộc cấp huyện; chức năng, nhiệm vụ của công chức thực hiện công tác dân tộc các xã, phường, thị trấn do Ban Dân tộc - Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang
- Số hiệu: 174/HDLN-BDT-SNV
- Loại văn bản: Hướng dẫn
- Ngày ban hành: 30/06/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Bùi Ngọc Sơn, Nguyễn Hồng Luân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra