Điều 23 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Thái Lan
ĐIỀU 23. BIỆN PHÁP LOẠI TRỪ VIỆC ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
1. Các luật hiện hành tại từng Nước ký kết sẽ vẫn tiếp tục Điều chỉnh các loại thuế thu nhập tại từng Nước ký kết trừ khi trong Hiệp định này có quy định rõ ràng khác với các luật đó. Khi thu nhập phải nộp thuế tại cả hai Nước ký kết, việc tránh đánh thuế hai lần sẽ được thực hiện theo những khoản sau của Điều này.
2. a. Khi đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập mà theo những quy định của bản Hiệp định này có thể phải nộp thuế tại Thái Lan, Việt Nam sẽ cho phép trừ vào số thuế thu nhập của đối tượng cư trú đó một khoản bằng số thuế đã nộp tại Thái Lan. Tuy nhiên, số thuế được trừ đó sẽ không vượt quá phần thuế tại Việt Nam được tính cho khoản thu nhập đó trước khi cho phép trừ.
b. Theo quy định tại điểm a. trên đây, thuật ngữ "số thuế đã nộp tại Thái lan" sẽ được coi là bao gồm số tiền thuế tại Thái Lan theo như các luật Thái Lan và phù hợp với Hiệp định này, lẽ ra sẽ phải nộp nếu số thuế tại Thái Lan này không được miễn hoặc giảm theo:
(i) những quy định tại các Điều 31, 33, 34, 35(2), 35(3), 35(4) hay 36(4) của đạo luật khuyến khích đầu tư B.E.2520 (1977) và các quy định có liên quan, có hiệu lực tại ngày ký Hiệp định này hay được sửa đổi chỉ trong phạm vi nhỏ sau ngày ký kết Hiệp định này; hay (ii) bất kỳ biện pháp khuyến khích đặc biệt nào khác được xây dựng nhằm khuyến khích phát triển kinh tế tại Thái Lan có thể được ban hành sau này nhằm sửa đổi hay bổ sung cho những luật hiện hành với điều kiện phải có sự thỏa thuận giữa hai nhà chức trách có thẩm quyền.
3. a. Khi đối tượng cư trú của Thái Lan có thu nhập mà theo những quy định tại bản Hiệp định này có thể phải nộp thuế tại Việt Nam, Thái Lan sẽ cho phép trừ vào số thuế thu nhập của đối tượng cư trú đó một khoản bằng số thuế đã nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, số thuế được trừ đó sẽ không vượt quá phần thuế tại Thái Lan được tính cho khoản thu nhập đó trước khi cho phép trừ.
b. Theo quy định tại điểm a. trên đây, thuật ngữ "số thuế đã nộp tại Thái Lan" sẽ được coi là bao gồm số tiền thuế tại Thái Lan theo như các luật Thái Lan và phù hợp với Hiệp định này, lẽ ra sẽ phải nộp nếu số thuế tại Thái Lan này không được miễn hoặc giảm theo:
(i) những quy định tại các Điều 31, 33, 34 ,35 (2), 35(3), 35(4) hay 36(4) của đạo luật khuyến khích đầu tư B.E.2520 (1977) và các quy định có liên quan, có hiệu lực tại ngày ký Hiệp định này hay được sửa đổi chỉ trong phạm vi nhỏ sau ngày ký kết Hiệp định này; hay (ii) bất kỳ biện pháp khuyến khích đặc biệt nào khác được xây dựng nhằm khuyến khích phát triển kinh tế tại Thái Lan có thể được ban hành sau này nhằm sửa đổi hay bổ sung cho những luật hiện hành với điều kiện phải có sự thỏa thuận giữa hai nhà chức trách có thẩm quyền.
24. CÁC THỦ TỤC THỎA THUẬN SONG PHƯƠNG
1. Trường hợp một đối tượng là đối tượng cư trú tại một Nước ký kết nhận thấy rằng việc giải quyết và xử lý của nhà chức trách có thẩm quyền tại một hay cả hai Nước ký kết làm cho hay sẽ làm cho đối tượng đó phải nộp thuế không đúng nội dung Hiệp định này, lúc đó đối tượng này có thể giải trình trường hợp của mình với nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết nơi đối tượng đó đang cư trú, mặc dù trong các luật trong nước của các Nước ký kết đã quy định những chế độ xử lý khiếu nại. Trường hợp như trên phải được gửi tới nhà chức trách có thẩm quyền trong vòng 3 năm kể từ khi có thông báo xử lý đầu tiên dẫn đến khoản thuế phải nộp không đúng với quy định của Hiệp định này.
2. Nhà chức trách có thẩm quyền sẽ cố gắng nếu như việc khiếu nại là hợp lý và bản thân nhà chức trách đó không thể đi đến một giải pháp thỏa đáng, phối hợp với nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết kia để cùng giải quyết các khiếu nại, nhằm mục đích tránh đánh thuế hai lần không phù hợp với nội dung của Hiệp định này.
3. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ cố gắng giải quyết bằng thỏa thuận chung mọi khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình giải thích hay áp dụng Hiệp định này. Nhà chức trách có thẩm quyền cũng có thể trao đổi với nhau nhằm loại bỏ việc đánh thuế hai lần trong các trường hợp chưa quy định tại Hiệp định này.
4. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết có thể trực tiếp thông báo cho nhau với mục đích nhằm đạt được thỏa thuận theo nội dung của những khoản trên đây.
25. TRAO ĐỔI THÔNG TIN
1. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ trao đổi với nhau những thông tin cần thiết cho việc triển khai thực hiện Hiệp định này hay các luật trong nước của từng Nước ký kết liên quan đến các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng sao cho việc đánh thuế theo các luật trong nước sẽ không trái với Hiệp định này. Mọi thông tin do một Nước ký kết nhận được sẽ được giữ bí mật giống như thông tin thu nhận theo luật trong nước của Nước này và chỉ được cung cấp cho các đối tượng hay các cơ quan chức trách (bao gồm cả các tòa án, các cơ quan hành chính) có liên quan đến việc tính toán, thu, cưỡng chế hay truy tố hoặc xác định các khiếu nại về các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng. Các đối tượng hoặc các cơ quan chức trách này sẽ chỉ sử dụng các thông tin đó vào các mục đích nêu trên. Các đối tượng hoặc các cơ quan đó có thể cung cấp các thông tin này trong quá trình tố tụng công khai của tòa án hay trong các quyết định của tòa án.
2. Không có trường hợp nào những quy định tại khoản 1 được giải thích là buộc một Nước ký kết có nghĩa vụ:
a. thực hiện các biện pháp hành chính khác với luật pháp hay thông lệ về quản lý hành chính của Nước đó hay của Nước ký kết kia; hay
b. cung cấp những thông tin không thể tiết lộ được theo các bộ luật hay theo như quá trình quản lý hành chính thông thường của Nước đó hay của Nước ký kết kia; hay
c. cung cấp những thông tin có thể làm tiết lộ bí mật về mậu dịch, thương mại, công nghiệp, thương nghiệp hay bí mật nghề nghiệp hoặc các phương thức kinh doanh; hoặc cung cấp những thông tin mà việc tiết lộ chúng có thể trái với chính sách nhà nước.
26. CÁC VIÊN CHỨC NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ
Những nội dung trong Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến những ưu đãi về thuế của các viên chức ngoại giao hay lãnh sự theo những nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế hay những quy định của các hiệp định đặc biệt.
27. KHOẢN HIỆU LỰC
1. Hiệp định này sẽ được phê chuẩn và các văn kiện được phê chuẩn sẽ được trao đổi tại Hà Nội sớm nhất.
2. Hiệp định này sẽ có hiệu lực kể từ khi trao đổi các văn kiện được phê chuẩn và những khoản này sẽ được áp dụng:
a. đối với các khoản thuế khấu trừ tại gốc đánh trên những khoản tiền được thanh toán hay chuyển ra khỏi nước đó kể từ ngày 1 tháng 1 của năm sau năm trao đổi văn kiện phê chuẩn Hiệp định;
b. đối với những khoản thuế khác đánh trên thu nhập cho năm tính thuế hay kỳ hạn hạch toán bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 của năm sau năm trao đổi văn kiện phê chuẩn Hiệp định.
28. KHOẢN KẾT THÚC
Hiệp định này sẽ có hiệu lực vô thời hạn, song mỗi Nước ký kết đều có thể gửi cho Nước kia thông qua con đường ngoại giao văn bản thông báo về việc kết thúc Hiệp định trước ngày 30 tháng 6 của bất kỳ năm dương lịch nào sau thời hạn 5 năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực.
Trong trường hợp đó Hiệp định sẽ hết hiệu lực thi hành:
a. đối với những khoản thuế khấu trừ tại gốc đánh trên những khoản tiền được thanh toán hay chuyển ra khỏi nước đó kể từ ngày 1 tháng 1 của năm sau năm gửi thông báo về việc kết thúc Hiệp định;
b. đối với những khoản thuế khác đánh trên thu nhập trong năm tính thuế hay kỳ hạn hạch toán bắt đầu từ sau ngày 1 tháng 1 của năm sau năm gửi thông báo kết thúc Hiệp định.
Để làm bằng chứng, những người được ủy quyền dưới đây của từng Chính phủ đã ký vào Hiệp định này.
Hiệp định làm thành hai bản tại Hà Nội ngày 23 tháng 12 năm 1992 theo công lịch, mỗi bản gồm các thứ tiếng Việt, tiếng Thái và tiếng Anh. Các văn bản đều có giá trị như nhau, trường hợp hiểu khác nhau thì sẽ dùng bản tiếng Anh làm căn cứ.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
Ghi chú: Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày 29/12/1992.
Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Thái Lan
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 23/12/1992
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Tế, Prasong Soonsiri
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/1992
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. PHẠM VI ÁP DỤNG
- Điều 2. CÁC LOẠI THUẾ BAO GỒM TRONG HIỆP ĐỊNH
- Điều 3. CÁC ĐỊNH NGHĨA CHUNG
- Điều 4. ĐỐI TƯỢNG CƯ TRÚ
- Điều 5. CƠ SỞ THƯỜNG TRÚ
- Điều 6. THU NHẬP TỪ BẤT ĐỘNG SẢN
- Điều 7. LỢI TỨC DOANH NGHIỆP
- Điều 8. VẬN TẢI BIỂN VÀ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
- Điều 9. NHỮNG XÍ NGHIỆP LIÊN KẾT
- Điều 10. TIỀN LÃI CỔ PHẦN
- Điều 11. LÃI TIỀN CHO VAY
- Điều 12. TIỀN BẢN QUYỀN
- Điều 13. LỢI TỨC TỪ CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN
- Điều 14. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁ NHÂN ĐỘC LẬP
- Điều 15. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁ NHÂN PHỤ THUỘC
- Điều 16. THÙ LAO CHO GIÁM ĐỐC
- Điều 17. NGHỆ SĨ VÀ VẬN ĐỘNG VIÊN
- Điều 18. TIỀN LƯƠNG HƯU
- Điều 19. PHỤC VỤ CHÍNH PHỦ
- Điều 20. SINH VIÊN
- Điều 21. GIÁO SƯ, GIÁO VIÊN VÀ NHÀ NGHIÊN CỨU
- Điều 22. THU NHẬP KHÁC
- Điều 23. BIỆN PHÁP LOẠI TRỪ VIỆC ĐÁNH THUẾ HAI LẦN