Điều 24 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản giữa Việt Nam và Lúc-Xăm-Bua
ĐIỀU 24. CÁC BIỆN PHÁP XÓA BỎ VIỆC ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
1. Tại Việt Nam, việc đánh thuế hai lần sẽ được xóa bỏ như sau:
a. Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập, lợi tức hay lợi tức từ chuyển nhượng tài sản mà theo các luật của Lúc-xăm-bua và phù hợp với Hiệp định này, có thể bị đánh thuế tại Lúc-xăm-bua, Việt Nam sẽ cho phép khấu trừ vào thuế đánh trên thu nhập, lợi tức hay lợi tức từ chuyển nhượng tài sản của đối tượng cư trú đó một số tiền bằng số tiền đã nộp tại Lúc-xăm-bua. Tuy nhiên, số thuế được khấu trừ sẽ không vượt quá số thuế Việt Nam đánh trên thu nhập, lợi tức hay lợi tức từ chuyển nhượng tài sản đó được tính phù hợp với các luật và quy định về thuế của Việt Nam.
b. Trường hợp một công ty là đối tượng cư trú của Lúc-xăm-bua trả tiền lãi cổ phần cho một công ty là đối tượng cư trú của Việt Nam và công ty này nắm giữ trực tiếp ít nhất là 10 phần trăm vốn của công ty trả lãi cổ phần (cùng với số thuế Lúc-xăm-bua được phép khấu trừ theo quy định của điểm (a) tại khoản này), việc khấu trừ sẽ xem xét đến số thuế Lúc-xăm-bua do công ty thứ nhất đã nộp đối với số lợi tức dùng để chia lãi cổ phần.
2. Tại Lúc-xăm-bua, việc đánh thuế hai lần sẽ được xóa bỏ như sau:
a. Trường hợp một đối tượng cư trú của Lúc-xăm-bua thu được thu nhập hoặc sở hữu tài sản, mà phù hợp với các quy định của Hiệp định này, có thể bị đánh thuế tại Việt Nam, khi đó thể theo các quy định tại các điểm từ (b) đến (d), Lúc-xăm-bua sẽ miễn thuế cho những khoản thu nhập hay tài sản này, nhưng để tính số thuế đánh trên phần thu nhập hay tài sản còn lại của đối tượng cư trú đó, có thể áp dụng cùng mức thuế suất như trường hợp khoản thu nhập hay tài sản đó không được miễn thuế.
b. Trường hợp một đối tượng cư trú của Lúc-xăm-bua nhận được thu nhập, mà phù hợp với các quy định của Điều 10, 11, 12 và khoản 4 và 6 của Điều 13, có thể bị đánh thuế tại Việt Nam, Lúc-xăm-bua sẽ cho phép khấu trừ vào phần thuế đánh trên thu nhập của đối tượng cư trú đó một số tiền bằng số thuế đã nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, số tiền khấu trừ đó sẽ không vượt quá phần thuế được tính trước khi cho phép khấu trừ, phân bổ cho những khoản thu nhập nhận được từ Việt Nam.
c. Trường hợp một công ty là đối tượng cư trú của Lúc-xăm-bua thu được tiền lãi cổ phần từ các nguồn tại Việt Nam, Lúc-xăm-bua sẽ miễn thuế cho những khoản tiền lãi cổ phần này với điều kiện công ty là đối tượng cư trú của Lúc-xăm-bua, ngay từ đầu năm kế toán, đã sở hữu trực tiếp ít nhất là 10 phần trăm vốn của công ty trả lãi cổ phần. Trong cùng điều kiện đó, số cổ phần trong công ty của Việt Nam như nêu ở trên sẽ được miễn thuế tài sản của Lúc-xăm-bua.
d. Trường hợp, do những miễn giảm thuế theo quy định của luật Việt Nam nhằm khuyến khích đầu tư tại Việt Nam, số thuế Việt Nam thực tế đánh vào tiền lãi cổ phần (không phải là tiền lãi cổ phần được đề cập tới tại điểm (c), lãi tiền cho vay hay tiền bản quyền phát sinh tại Việt Nam thấp hơn các mức tương ứng được đề cập tại Điều 10, 11 và 12, khi đó số thuế nộp tại Việt Nam đối với tiền lãi cổ phần, lãi tiền cho vay và tiền bản quyền sẽ được coi như là đã được nộp với các thuế suất tương ứng được nêu tại Điều 10, 11 và 12.
Những quy định tại điểm này sẽ được áp dụng trong 10 năm bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 1996. Các nhà chức trách có thẩm quyền có thể thông qua thỏa thuận chung để kéo dài thời hạn này.
Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản giữa Việt Nam và Lúc-Xăm-Bua
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 04/03/1996
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/05/1998
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. PHẠM VI ÁP DỤNG
- Điều 2. CÁC LOẠI THUẾ BAO GỒM TRONG HIỆP ĐỊNH
- Điều 3. CÁC ĐỊNH NGHĨA CHUNG
- Điều 4. ĐỐI TƯỢNG CƯ TRÚ
- Điều 5. CƠ SỞ THƯỜNG TRÚ
- Điều 6. THU NHẬP TỪ BẤT ĐỘNG SẢN
- Điều 7. LỢI TỨC DOANH NGHIỆP
- Điều 8. VẬN TẢI BIỂN VÀ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
- Điều 9. NHỮNG XÍ NGHIỆP LIÊN KẾT
- Điều 10. TIỀN LÃI CỔ PHẦN
- Điều 11. LÃI TỪ TIỀN CHO VAY
- Điều 12. TIỀN BẢN QUYỀN
- Điều 13. LỢI TỨC TỪ CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN
- Điều 14. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁ NHÂN ĐỘC LẬP
- Điều 15. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁ NHÂN PHỤ THUỘC
- Điều 16. THÙ LAO CHO GIÁM ĐỐC
- Điều 17. NGHỆ SĨ VÀ VẬN ĐỘNG VIÊN
- Điều 18. TIỀN LƯƠNG HƯU
- Điều 19. PHỤC VỤ NHÀ NƯỚC
- Điều 20. SINH VIÊN VÀ THỰC TẬP SINH
- Điều 21. GIÁO VIÊN, GIÁO SƯ VÀ NHÀ NGHIÊN CỨU
- Điều 22. THU NHẬP KHÁC
- Điều 23. TÀI SẢN
- Điều 24. CÁC BIỆN PHÁP XÓA BỎ VIỆC ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
- Điều 25. KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ
- Điều 26. THỦ TỤC THỎA THUẬN SONG PHƯƠNG
- Điều 27. TRAO ĐỔI THÔNG TIN
- Điều 28. CÁC THÀNH VIÊN ĐOÀN NGOẠI GIAO VÀ CÁC CƠ QUAN LÃNH SỰ
- Điều 29. HIỆU LỰC
- Điều 30. KẾT THÚC