Điều 11 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam và Na-uy
1. Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Tuy nhiên, khoản tiền lãi này cũng có thể bị đánh thuế ở Nước ký kết nơi phát sinh lãi và theo các luật của Nước đó nhưng nếu đối tượng nhận là đối tượng thực hưởng các khoản tiền lãi này thì mức thuế khi đó được tính sẽ không vượt quá 10 phần trăm tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.
3. Mặc dù đã có những quy định tại khoản 1 và 2,
a. lãi từ tiền cho vay phát sinh tại Na-uy sẽ chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam nếu tiền lãi này được trả cho:
(i) Chính phủ Việt Nam cơ quan chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương hoặc một tổ chức hợp pháp của Việt Nam; (ii) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc (iii) Bất kỳ một tổ chức nào hoàn toàn thuộc sở hữu của Chính phủ Việt Nam có thể được thỏa thuận trong từng thời kỳ giữa các nhà chức trách có thẩm quyền của các Nước ký kết.
b. lãi từ tiền cho vay phát sinh tại Việt Nam sẽ chỉ bị đánh thuế tại Na-uy nếu tiền lãi này được trả cho:
(i) Nhà nước Na-uy, cơ quan chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương hoặc một tổ chức hợp pháp của Na-uy; (ii) Ngân hàng Trung ương Na-uy; hoặc (iii) bất kỳ một tổ chức nào hoàn toàn thuộc sở hữu của Nhà nước Na-uy có thể được thỏa thuận trong từng thời kỳ giữa các nhà chức trách có thẩm quyền của các Nước ký kết;
4. Thuật ngữ "lãi từ tiền cho vay" dùng ở Điều này có nghĩa là thu nhập từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào, có hay không được đảm bảo bằng thế chấp và có hoặc không có quyền được hưởng lợi tức của người đi vay, và đặc biệt là khoản thu nhập từ chứng khoán Chính phủ và thu nhập từ trái phiếu hoặc trái phiếu thông thường, bao gồm cả tiền thưởng và giải thưởng đi liền với các chứng khoán, trái phiếu hoặc trái phiếu thông thường đó. Tiền phạt thanh toán chậm sẽ không được coi là lãi từ tiền cho vay theo nội dung của Điều này.
5. Những quy định tại khoản 1, 2 và 3 sẽ không áp dụng nếu người thực hưởng các khoản lãi từ tiền cho vay là đối tượng cư trú của một Nước ký kết, tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia nơi phát sinh các khoản lãi từ tiền cho vay thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia hoặc thực hiện tại Nước kia các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định tại Nước kia và khoản nợ có các khoản tiền lãi được trả có sự liên hệ thực tế với (a) cơ sở thường trú hay cơ sở cố định đó, hay (b) các hoạt động kinh doanh ghi tại điểm (c) khoản 1 Điều 7. Trong trường hợp này các quy định tại Điều 7 hoặc Điều 14, tùy trường hợp, sẽ được áp dụng.
6. Lãi từ tiền cho vay sẽ được coi là phát sinh tại một Nước ký kết khi đối tượng trả chính là Nhà nước đó, cơ quan chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương, hoặc đối tượng cư trú của Nước đó. Tuy nhiên, khi đối tượng trả lãi có ở một Nước ký kết một cơ sở thường trú hay một cơ sở cố định liên quan đến các khoản nợ đã phát sinh các khoản lãi này, và khoản tiền lãi đó do cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó chịu thì dù đối tượng đó có là đối tượng cư trú của một Nước ký kết hay không, khoản tiền lãi này sẽ vẫn được coi là phát sinh ở Nước ký kết nơi cơ sở thường trú hay cơ sở cố định đó đóng.
7. Trường hợp do mối quan hệ đặc biệt giữa đối tượng trả lãi và đối tượng hưởng lãi hoặc giữa cả hai đối tượng trên và các đối tượng khác, khoản lãi từ tiền cho vay, liên quan đến khoản cho vay có số tiền lãi được trả vượt quá khoản tiền được thỏa thuận giữa đối tượng đi vay và đối tượng thực hưởng khi không có mối quan hệ này, thì khi đó, các quy định của Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với các khoản tiền thanh toán khi không có mối quan hệ đặc biệt trên. Trong trường hợp này, phần thanh toán vượt sẽ bị đánh thuế theo luật của từng Nước ký kết có xem xét tới các quy định khác của Hiệp định này.
Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam và Na-uy
- Số hiệu: Khongso
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 01/06/1995
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/04/1996
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. PHẠM VI ÁP DỤNG
- Điều 2. CÁC LOẠI THUẾ BAO GỒM TRONG HIỆP ĐỊNH
- Điều 3. CÁC ĐỊNH NGHĨA CHUNG
- Điều 4. ĐỐI TƯỢNG CƯ TRÚ
- Điều 5. CƠ SỞ THƯỜNG TRÚ
- Điều 6. THU NHẬP TỪ BẤT ĐỘNG SẢN
- Điều 7. LỢI TỨC DOANH NGHIỆP
- Điều 8. VẬN TẢI BIỂN VÀ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
- Điều 9. NHỮNG XÍ NGHIỆP LIÊN KẾT
- Điều 10. TIỀN LÃI CỔ PHẦN
- Điều 11. LÃI TỪ TIỀN CHO VAY
- Điều 12. TIỀN BẢN QUYỀN
- Điều 13. LỢI TỨC TỪ CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN
- Điều 14. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁ NHÂN ĐỘC LẬP
- Điều 15. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁC NHÂN PHỤ THUỘC
- Điều 16. THÙ LAO CHO GIÁM ĐỐC
- Điều 17. NGHỆ SỸ VÀ VẬN ĐỘNG VIÊN
- Điều 18. TIỀN LƯƠNG HƯU, TIỀN BẢO HIỂM HƯU HÀNG NĂM, CÁC KHOẢN TIỀN THANH TOÁN THEO HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ TIỀN TRỢ CẤP TRÁCH NHIỆM GIA ĐÌNH
- Điều 19. PHỤC VỤ CHÍNH PHỦ
- Điều 20. SINH VIÊN VÀ HỌC SINH HỌC NGHỀ
- Điều 21. CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI KHƠI
- Điều 22. THU NHẬP KHÁC
- Điều 23. CÁC BIỆN PHÁP XÓA BỎ VIỆC ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
- Điều 24. KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ
- Điều 25. THỦ TỤC THỎA THUẬN SONG PHƯƠNG