- 1Luật bưu chính 2010
- 2Nghị định 47/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật bưu chính
- 3Nghị định 132/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 4Quyết định 45/2015/QĐ-TTg về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật thống kê 2015
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2016/TT-BTTTT | Hà Nội, ngày tháng năm 2016 |
DỰ THẢO |
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU TRA THỐNG KÊ DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Căn cứ Luật bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật thống kê 2015;
Căn cứ Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật bưu chính;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định 45/QĐ-TTg ngày 24/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bưu chính,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về điều tra thống kê dịch vụ bưu chính công ích.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc điều tra thống kê dịch vụ bưu chính công ích để xác định sản lượng, giá cước bình quân và mức độ sai khác của báo cáo thống kê.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (viết tắt là Bưu điện Việt Nam) và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc điều tra thống kê dịch vụ bưu chính công ích.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Điều tra thống kê là hình thức thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về đối tượng nghiên cứu cụ thể theo phương pháp khoa học, thống nhất được xác định trong phương án điều tra thống kê cho mỗi lần điều tra.
2. Bưu cục ngoại dịch là địa điểm làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu và là nơi trao đổi các túi, gói bưu phẩm, bưu kiện quốc tế.
Điều 4. Nguyên tắc xác định sản lượng và giá cước bình quân dịch vụ bưu chính công ích.
1. Sản lượng dịch vụ thư cơ bản trong nước và quốc tế (đơn vị tính là cái) được xác định dựa trên cơ sở tính toán số liệu từ báo cáo thống kê hàng năm của Bưu điện Việt Nam theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và kết quả điều tra thống kê hàng năm.
2. Sản lượng dịch vụ phát hành các loại báo/tạp chí qua mạng bưu chính công cộng (đơn vị tính là tờ/cuốn) được thực hiện theo các quy định tại Quyết định 45/2015/QĐ- TTg ngày 24/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí (sau đây gọi tắt là dịch vụ phát hành báo) được xác định dựa trên số liệu báo cáo thống kê.
3. Giá cước bình quân một cái thư cơ bản trong nước được xác định dựa trên cơ sở tổng hợp, tính toán số liệu từ kết quả điều tra thống kê.
4. Giá cước bình quân một cái thư cơ bản quốc tế được xác định dựa trên cơ sở tổng hợp, tính toán số liệu từ kết quả điều tra thống kê và giá cước thanh toán giữa Việt Nam và các nước theo quy định hiện hành của Liên minh Bưu chính thế giới (UPU) cho mỗi kilôgam (kg) thư.
5. Mức độ sai khác của báo cáo thống kê dịch vụ bưu chính công ích (đơn vị tính là %) được xác định dựa trên kết quả đối chiếu giữa số liệu trên các báo cáo tổng hợp và số liệu trên các báo cáo, sổ sách chi tiết, chứng từ giao nhận (sau đây gọi tắt là tài liệu, chứng từ) tại các đơn vị được lựa chọn điều tra.
6. Số cái thư bình quân trong một kilôgam thư là số nguyên dương. Nếu số cái thư bình quân trong một kilôgam thư theo tính toán là số thập phân thì làm tròn thành số nguyên theo nguyên tắc làm tròn số thập phân: kết quả sau dấu phẩy lớn hơn hoặc bằng năm (05) thì số liệu được làm tròn lên; kết quả sau dấu phẩy nhỏ hơn năm (05) thì số liệu được làm tròn xuống.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. ĐIỀU TRA THỐNG KÊ DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Điều 5. Mục tiêu, yêu cầu và phương pháp điều tra thống kê
1. Mục tiêu điều tra thống kê
a) Xác định chỉ tiêu số cái thư bình quân trong một kilôgam thư (đơn vị tính là cái) và chỉ tiêu giá cước bình quân một cái thư (đơn vị tính là đồng Việt Nam), đối với:
- Dịch vụ thư cơ bản trong nước đến 2 kg;
- Dịch vụ thư cơ bản quốc tế từ Việt Nam đi các nước đến 2 kg;
- Dịch vụ thư cơ bản quốc tế từ các nước đến Việt Nam đến 2 kg.
b) Xác định tỷ lệ chênh lệch về sản lượng theo báo cáo thống kê (sau đây gọi tắt là tỷ lệ chênh lệch), đối với:
- Dịch vụ thư cơ bản trong nước đến 2 kg;
- Dịch vụ thư cơ bản quốc tế từ Việt Nam đi các nước đến 2 kg;
- Dịch vụ thư cơ bản quốc tế từ các nước đến Việt Nam đến 2 kg;
- Dịch vụ phát hành báo.
c) Xác định các chỉ tiêu khác theo yêu cầu của Nhà nước trong từng kỳ điều tra thống kê.
2. Yêu cầu điều tra thống kê
a) Các chỉ tiêu điều tra thống kê phải được phản ánh trung thực, chính xác và đầy đủ trên biểu mẫu;
b) Việc ghi chép, thu thập, tổng hợp số liệu điều tra thống kê phải đảm bảo tính chính xác, không được tính trùng hoặc bỏ sót;
c) Việc chọn mẫu điều tra phải mang tính khách quan và đủ số lượng mẫu theo yêu cầu.
3. Phương pháp điều tra thống kê
Việc điều tra thống kê được thực hiện bằng phương pháp điều tra chọn mẫu.
Điều 6. Xác định mẫu điều tra thống kê
1. Mẫu điều tra thống kê để xác định các chỉ tiêu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 như sau:
a) Địa điểm điều tra thống kê:
- Đối với dịch vụ thư cơ bản trong nước: Điều tra thống kê tại ít nhất bảy (07) trung tâm khai thác cấp tỉnh của Bưu điện Việt Nam, trong đó hai (02) trung tâm khai thác cấp tỉnh bắt buộc là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; các trung tâm khai thác cấp tỉnh khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định hàng năm theo tiêu chí mẫu điều tra trải đều trên toàn quốc và đại diện các vùng, miền.
- Đối với dịch vụ thư cơ bản quốc tế: Điều tra thống kê tại các bưu cục ngoại dịch của Bưu điện Việt Nam.
b) Khối lượng thư điều tra thống kê:
- Đối với dịch vụ thư cơ bản trong nước: Mỗi ngày trong kỳ điều tra thống kê, thực hiện điều tra 10 kg thư tại mỗi địa điểm điều tra thống kê được lựa chọn.
- Đối với dịch vụ thư cơ bản quốc tế: Mỗi ngày trong kỳ điều tra thống kê, thực hiện điều tra 20 kg thư đối với mỗi loại chỉ tiêu điều tra thống kê.
- Trường hợp khối lượng thư điều tra không đủ so với yêu cầu nêu trên thì thực hiện điều tra thống kê toàn bộ khối lượng thư thực tế trong ngày.
2. Mẫu điều tra thống kê để xác định các chỉ tiêu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 như sau:
a) Địa điểm điều tra thống kê:
- Đối với dịch vụ thư cơ bản trong nước và dịch vụ phát hành báo: Điều tra thống kê tại ít nhất bảy (07) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tại mỗi tỉnh, thành phố, thực hiện điều tra thống kê tại 100% bưu cục giao dịch cấp tỉnh, 10% bưu cục giao dịch cấp quận, 5% bưu cục giao dịch khác và 10% đơn vị thống kê cấp quận.
Tỉnh, thành phố được lựa chọn điều tra thống kê theo tiêu chí trải đều trên toàn quốc và đại diện cho các vùng, miền.
- Đối với với dịch vụ thư cơ bản quốc tế: Điều tra thống kê tại tất cả các bưu cục ngoại dịch của Bưu điện Việt Nam.
b) Tài liệu điều tra thống kê: Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định chọn báo cáo thống kê của tháng bất kỳ (trước kỳ điều tra thống kê) để thực hiện việc điều tra.
Điều 7. Thời gian điều tra thống kê
Việc điều tra thống kê được thực hiện ít nhất mỗi năm một lần vào quý II hoặc quý III. Mỗi kỳ điều tra thống kê thực hiện ít nhất năm (05) ngày làm việc, liên tục từ thứ hai đến thứ sáu.
Điều 8. Tổ chức điều tra thống kê
1. Việc điều tra thống kê được thực hiện theo quyết định, phương án của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Nội dung phương án điều tra thống kê:
a) Mục đích điều tra;
b) Đối tượng, đơn vị và phạm vi điều tra ;
c) Nội dung điều tra;
d) Thời gian điều tra;
đ) Mẫu điều tra;
e) Kinh phí điều tra.
3. Thành phần đoàn điều tra:
a) Đại diện Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Đại diện Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được lựa chọn điều tra;
c) Đại diện Bưu điện Việt Nam.
Điều 9. Cách thức điều tra thống kê
Trong kỳ điều tra thống kê, hằng ngày, tại từng địa điểm điều tra thống kê được lựa chọn, người tham gia điều tra thực hiện các công việc chính sau đây:
1. Đối với các chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5:
a) Cân ngẫu nhiên khối lượng thư cần điều tra theo quy định tại
b) Đếm tổng số cái thư trong khối lượng thư được lựa chọn;
c) Ghi chép chi tiết thông tin vào các mẫu CI-1 và CI-2 tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với các chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5:
a) Tại bưu cục giao dịch:
- Đối chiếu số liệu của báo cáo tổng hợp với số liệu trên các tài liệu, chứng từ tại bưu cục giao dịch đó.
- Ghi kết quả điều tra vào mẫu CI-6 tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Tại đơn vị thống kê cấp quận:
- Đối chiếu số liệu trên báo cáo tổng hợp cấp quận với số liệu trên các báo tổng hợp từ các điểm phục vụ gửi về.
- Ghi kết quả điều tra vào mẫu CI-7 tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Tại bưu cục ngoại dịch:
- Đối chiếu giữa số liệu trên báo cáo tổng hợp với số liệu trên tài liệu, chứng từ tại bưu cục ngoại dịch đó.
- Ghi kết quả điều tra vào mẫu CI-8 tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10: Tổng hợp kết quả điều tra thống kê
1. Đối với các chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5:
Từ kết quả điều tra hàng ngày của tất cả các tỉnh, thành phố được lựa chọn điều tra, đoàn điều tra tổng hợp, tính toán và ghi chép vào mẫu CI-3, CI-4 và CI-5 tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với các chỉ tiêu thống kê quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5:
Từ kết quả điều tra thống kê hằng ngày của tất cả các tỉnh, thành phố được lựa chọn điều tra, đoàn điều tra tổng hợp, tính toán và ghi chép vào mẫu CI-9, CI-10 và CI-11 tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Xác định các chỉ tiêu điều tra thống kê trong một kỳ điều tra
1. Số cái thư bình quân trong một kilôgam thư được tính riêng cho từng dịch vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5.
Số cái thư bình quân trong một kilôgam thư (=) Tổng số cái thư được kiểm đếm (:) Tổng khối lượng thư được lựa chọn điều tra.
2. Giá cước bình quân một cái thư cơ bản trong nước
Trong đó:
: Là giá cước bình quân một cái thư.
: Là giá cước thư ở nấc cước thứ i (i = 1, n) ; n là số lượng nấc cước thư được kiểm đếm.
: Là số cái thư được kiểm đếm ở nấc cước thứ i.
3. Giá cước bình quân một cái thư cơ bản quốc tế từ Việt Nam đi các nước
Giá cước bình quân một cái thư cơ bản quốc tế từ Việt Nam đi các nước (=) Giá cước bình quân một cái thư được kiểm đếm (-) Giá cước bình quân một cái thư dùng để thanh toán giữa Việt Nam và các nước theo quy định hiện hành của UPU.
Trong đó:
Giá cước bình quân một cái thư được kiểm đếm: Áp dụng công thức như công thức quy định tại khoản 2 Điều này.
Giá cước bình quân một cái thư dùng để thanh toán giữa Việt Nam và các nước theo quy định hiện hành của UPU (=) Giá cước thanh toán giữa Việt Nam và các nước cho một kilôgam thư theo quy định hiện hành của UPU (:) số cái thư bình quân trong một kilôgam thư được xác định trong kỳ điều tra.
4. Giá cước bình quân một cái thư cơ bản quốc tế từ các nước đến Việt Nam (=) Giá cước thanh toán giữa Việt Nam và các nước cho một kilôgam thư theo quy định hiện hành của UPU (:) Số cái thư bình quân trong một kilôgam thư được xác định trong kỳ điều tra.
5. Tỷ lệ chênh lệch về sản lượng theo báo cáo thống kê
a) Đối với dịch vụ thư cơ bản quốc tế:
Tỷ lệ chênh lệch trong cả nước (=) Tổng các số liệu trên các báo cáo tổng hợp của tất cả các bưu cục ngoại dịch (:) Tổng các số liệu trên các tài liệu, chứng từ tại các bưu cục ngoại dịch đó.
b) Đối với dịch vụ thư cơ bản trong nước và dịch vụ phát hành báo:
Tỷ lệ chênh lệch trong cả nước (=) Bình quân gia quyền theo sản lượng các tỷ lệ chênh lệch của tỉnh, thành phố được lựa chọn điều tra.
Trong đó:
Tỷ lệ chênh lệch từng tỉnh, thành phố (=) [Tổng sản lượng trên báo cáo tổng hợp cấp quận (:) Tổng sản lượng trên tài liệu, chứng từ tại cấp quận] (x) [Tổng sản lượng trên báo cáo tổng hợp của các bưu cục giao dịch được lựa chọn điều tra (:) Tổng sản lượng trên tài liệu, chứng từ tại các bưu cục đó].
Mục 2. XÁC ĐỊNH GIÁ CƯỚC BÌNH QUÂN, MỨC ĐỘ SAI KHÁC VÀ SẢN LƯỢNG
Điều 12. Xác định giá cước bình quân một cái thư cơ bản trong nước và quốc tế
Giá cước bình quân một cái thư cơ bản trong nước và quốc tế (=) Trung bình cộng giá cước bình quân một cái thư cơ bản trong nước và quốc tế tương ứng được xác định trong các kỳ điều tra thống kê.
Điều 13. Mức độ sai khác của báo cáo thống kê
1. Mức độ sai khác trong một năm của báo cáo thống kê (=) trị tuyệt đối của [1 (-) tỷ lệ chênh lệch trong cả nước].
Trường hợp trong một năm thực hiện nhiều kỳ điều tra thống kê thì tỷ lệ chênh lệch trong cả nước (=) Trung bình cộng các tỷ lệ chênh lệch được xác định trong các kỳ điều tra thống kê.
2. Mức độ sai khác trong một năm của báo cáo thống kê được xác định riêng cho từng dịch vụ quy định tại
Điều 14. Xác định sản lượng dịch vụ thư cơ bản trong nước và quốc tế
1. Sản lượng dịch vụ thư cơ bản trong nước và quốc tế (đơn vị tính là cái) (=) Số cái thư bình quân trong một kilôgam thư (x) Khối lượng thư của dịch vụ tương ứng (đơn vị tính là kg).
2. Trường hợp mức độ sai khác của báo cáo thống kê (≤) 03 % thì khối lượng thư nêu tại khoản 1 nêu trên (=) Khối lượng theo báo cáo thống kê hàng năm của Bưu điện Việt Nam.
3. Trường hợp mức độ sai khác của báo cáo thống kê (>) 03 % thì khối lượng thư nêu tại khoản 1 nêu trên (=) Khối lượng theo báo cáo thống kê hàng năm của Bưu điện Việt Nam (:) tỷ lệ chênh lệch trong cả nước.
Điều 15. Xác định sản lượng dịch vụ phát hành báo
1. Sản lượng dịch vụ phát hành báo (=) Sản lượng theo báo cáo thống kê hàng năm của Bưu điện Việt Nam lập trong trường hợp mức độ sai khác của báo cáo thống kê (≤) 03 %.
2. Sản lượng dịch vụ phát hành báo (=) Sản lượng theo báo cáo thống kê hàng năm của Bưu điện Việt Nam lập (:) tỷ lệ chênh lệch trong cả nước trong trường hợp mức độ sai khác của báo cáo thống kê (>) 03 %.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1.Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
- Xây dựng phương án điều tra thống kê, xác định các chỉ tiêu cần điều tra để ban hành quyết định điều tra thống kê trong năm và được đảm bảo kinh phí thực hiện công tác điều tra thống kê dịch vụ bưu chính công ích trong kế hoạch chi hàng năm của đơn vị.
- Thông báo, hướng dẫn cho các Sở Thông tin và Truyền thông lập dự toán kinh phí điều tra thống kê.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
- Tham gia điều tra thống kê theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông trong từng kỳ điều tra;
- Lập dự toán kinh phí theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông để triển khai thực hiện
3. Bưu chính Việt Nam có trách nhiệm:
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện việc điều tra thống kê dịch vụ bưu chính công ích.
- Tham gia các kỳ điều tra thống kê theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Thực hiện việc báo cáo thống kê theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày tháng năm 2016. Bãi bỏ Thông tư số 20/2009/TT-BTTTT ngày 28/5/2009 quy định về báo cáo thống kê và điều tra thống kê dịch vụ bưu chính công ích.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2016/TT-BTTTT ngày / /2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
Gồm các mẫu sau:
1. Mẫu CI-1: Điều tra thống kê dịch vụ thư cơ bản trong nước.
2. Mẫu CI-2: Điều tra thống kê dịch vụ thư cơ bản quốc tế.
3. Mẫu CI-3: Tổng hợp kết quả điều tra thống kê dịch vụ thư trong nước.
4. Mẫu CI-4: Tổng hợp kết quả điều tra thống kê dịch vụ thư cơ bản quốc tế từ Việt Nam đi các nước.
5. Mẫu CI-5: Tổng hợp các kết quả điều tra thống kê dịch vụ thư cơ bản quốc tế từ các nước đến Việt Nam.
6. Mẫu CI-6: Điều tra tại bưu cục giao dịch dịch vụ thư cơ bản trong nước và dịch vụ phát hành báo.
7. Mẫu CI-7: Điều tra tại đơn vị thống kê cấp quận dịch vụ thư cơ bản trong nước và dịch vụ phát hành báo.
8. Mẫu CI-8: Điều tra tại bưu cục ngoại dịch dịch vụ thư cơ bản quốc tế.
9. Mẫu CI-9: Tổng hợp điều tra của tỉnh, thành phố dịch vụ thư cơ bản trong nước và dịch vụ phát hành báo.
10. Mẫu CI-10: Tổng hợp điều tra trong cả nước dịch vụ thư cơ bản trong nước và dịch vụ phát hành báo.
11. Mẫu CI-11: Tổng hợp điều tra trong cả nước dịch vụ thư cơ bản quốc tế.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Thông tư 28/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác định đơn giá tiền lương của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam theo Quyết định 65/2008/QĐ-TTg về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 41/2011/QĐ-TTg về chỉ định doanh nghiệp thực hiện duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng, cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 17/2015/TT-BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Thông tư 28/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xác định đơn giá tiền lương của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam theo Quyết định 65/2008/QĐ-TTg về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Luật bưu chính 2010
- 3Nghị định 47/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật bưu chính
- 4Quyết định 41/2011/QĐ-TTg về chỉ định doanh nghiệp thực hiện duy trì, quản lý mạng bưu chính công cộng, cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 132/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 6Thông tư 17/2015/TT-BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Quyết định 45/2015/QĐ-TTg về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật thống kê 2015
Dự thảo Thông tư quy định về điều tra thống kê dịch vụ bưu chính công ích do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Đang cập nhật
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Đang cập nhật