Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:    /2021/TT-BTC

Hà Nội, ngày   tháng   năm 2021

DỰ THẢO

 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XỔ SỐ TỰ CHỌN SỐ ĐIỆN TOÁN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT THỦ ĐÔ

Căn cứ Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên xổ số kiến thiết Thủ đô.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn hoạt động kinh doanh các sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên xổ số kiến thiết Thủ đô (sau đây gọi tắt là Công ty XSKT Thủ đô).

2. Thông tư này áp dụng đối với Công ty XSKT Thủ đô, đối tượng tham gia dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán, đại lý xổ số tự chọn số điện toán và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh và quản lý hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán của Công ty XSKT Thủ đô trên địa bàn thành phố Hà Nội.

3. Thông tư này không áp dụng đối với hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số điện toán Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. “Xổ số tự chọn số điện toán” là loại hình xổ số được phát hành thông qua thiết bị đầu cuối, cho phép người tham gia dự thưởng thực hiện lựa chọn một hoặc một số con số để tham gia dự thưởng theo Thể lệ tham gia dự thưởng đối với từng loại hình sản phẩm do Công ty XSKT Thủ đô công bố.

2. “Giá trị tham gia dự thưởng” là số tiền người tham gia dự thưởng bỏ ra để tham gia dự thưởng sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán theo quy định của Thể lệ tham gia dự thưởng.

3. “Xổ số tự chọn số điện toán 1-2-3” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được lựa chọn ba số, bao gồm: một số có một chữ số từ số 0 đến số 9; một số có hai chữ số từ số 00 đến số 99; một số có ba chữ số từ số 000 đến số 999 để tham gia dự thưởng.

4. “Xổ số thần tài 4” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được lựa chọn một số có bốn chữ số, từ số 0000 đến số 9999 để tham gia dự thưởng.

5. “Xổ số tự chọn số điện toán 6/36” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được lựa chọn sáu số, trong số 36 số, từ số 01 đến số 36 để tham gia dự thưởng.

6. “Xổ số tự chọn số điện toán 2 chữ số” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được lựa chọn hai chữ số, từ số 00 đến số 99 để tham gia dự thưởng.

7. “Xổ số tự chọn số điện toán 3 chữ số” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được lựa chọn ba chữ số, từ số 000 đến số 999 để tham gia dự thưởng.

8. “Xổ số tự chọn số điện toán 5 chữ số” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được lựa chọn năm chữ số, từ số 00000 đến số 99999 để tham gia dự thưởng.

9. “Xổ số tự chọn số điện toán cặp số” là loại hình xổ số người tham gia dự thưởng được lựa chọn hai, ba hoặc bốn cặp số, từ số 00 đến số 99 để tham gia dự thưởng.

10. “Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch” là tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng giá trị các hạng giải thưởng trên tổng giá trị vé số dự kiến phát hành trong từng đợt mở thưởng.

11. “Phương thức trả thưởng cố định” là phương thức trả thưởng mà giá trị giải thưởng trả cho người tham gia dự thưởng được ấn định trước bằng một số tiền cụ thể hoặc được ấn định trước bằng một số lần (tính theo phương pháp nhân số học) so với số tiền mà người tham gia dự thưởng đã tham gia dự thưởng.

12. “Phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu” là phương thức trả thưởng mà giá trị giải thưởng trả cho người tham gia dự thưởng tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu bán vé thực tế trong từng đợt phát hành của Công ty XSKT Thủ đô.

13. “Máy chủ” là hệ thống thiết bị điện tử sử dụng để quản lý, xử lý và lưu trữ thông tin tham gia dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán của người tham gia dự thưởng.

14. “Thiết bị đầu cuối” là thiết bị điện tử cố định để ghi nhận các con số tham gia dự thưởng, in vé cho người tham gia dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán và kiểm tra vé trúng thưởng do Công ty XSKT Thủ đô trực tiếp vận hành hoặc giao cho các đại lý xổ số tự chọn số điện toán vận hành.

Chương II

SẢN PHẨM, ĐỐI TƯỢNG THAM GIA DỰ THƯỞNG VÀ THỂ LỆ THAM GIA DỰ THƯỞNG XỔ SỐ TỰ CHỌN SỐ ĐIỆN TOÁN

Điều 3. Sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán

1. Sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán của Công ty XSKT Thủ đô gồm các sản phẩm sau đây:

a) Xổ số tự chọn số điện toán 1-2-3;

b) Xổ số thần tài 4;

c) Xổ số tự chọn số điện toán 6/36;

d) Xổ số tự chọn số điện toán 2 chữ số;

đ) Xổ số tự chọn số điện toán 3 chữ số;

e) Xổ số tự chọn số điện toán 5 chữ số;

g) Xổ số tự chọn số điện toán cặp số.

2. Căn cứ sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán quy định tại khoản 1 Điều này, Công ty XSKT Thủ đô xây dựng danh mục sản phẩm cụ thể dự kiến phát hành, báo cáo Bộ Tài chính để thực hiện quản lý, giám sát.

3. Sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán phải được xây dựng theo các nguyên tắc sau:

a) Phương thức tham gia dự thưởng phải bảo đảm rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu;

b) Phù hợp với nhu cầu thị trường và thị hiếu của người tham gia dự thưởng;

c) Phương thức trả thưởng và tỷ lệ trả thưởng kế hoạch phù hợp với từng sản phẩm cụ thể và cơ cấu giải thưởng theo quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Đối tượng tham gia dự thưởng

1. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định sau:

a) Là công dân Việt Nam ở trong nước hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam hoặc người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam;

b) Là người từ đủ 18 tuổi trở lên;

c) Là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

2. Quyền hạn của người tham gia dự thưởng:

a) Được Công ty XSKT Thủ đô trả thưởng đầy đủ khi trúng thưởng theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng;

b) Được yêu cầu Công ty XSKT Thủ đô giữ bí mật về thông tin trúng thưởng và nhận thưởng;

c) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng.

3. Trách nhiệm của người tham gia dự thưởng:

a) Tuân thủ Thể lệ tham gia dự thưởng và các quy định có liên quan tại Thông tư này;

b) Khi trúng thưởng người tham gia dự thưởng phải xuất trình vé xổ số trúng thưởng và các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng tham gia dự thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này để làm thủ tục lĩnh thưởng;

c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Giá trị tham gia dự thưởng

Giá trị cho một (01) lần tham gia dự thưởng của người tham gia dự thưởng đối với từng sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán tối đa là 10.000 đồng (mười nghìn đồng). Giá trị một (01) lần tham gia dự thưởng cụ thể do Công ty XSKT Thủ đô quyết định và quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng. Trường hợp khách hàng lựa chọn một số để tham gia dự thưởng nhiều lần hoặc chọn nhiều số để cùng tham gia dự thưởng thì tổng giá trị tham gia dự thưởng là bội số nguyên của 10.000 đồng.

Điều 6. Thể lệ tham gia dự thưởng

1. Công ty XSKT Thủ đô có trách nhiệm xây dựng Thể lệ tham gia dự thưởng đối với từng sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán. Thể lệ tham gia dự thưởng phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên sản phẩm;

b) Tên Công ty phát hành;

c) Đối tượng tham gia dự thưởng và điều kiện được tham gia dự thưởng;

d) Phương thức tham gia dự thưởng và phương thức trả thưởng;

đ) Giá trị cho một lần tham gia dự thưởng;

e) Phương thức xác định kết quả trúng thưởng;

g) Số lượng giải thưởng, cơ cấu giải thưởng;

h) Phương thức phân phối sản phẩm;

i) Lịch quay số mở thưởng;

k) Điều kiện lĩnh thưởng đối với các vé xổ số tự chọn số điện toán trúng thưởng;

l) Trách nhiệm, quyền lợi của người tham gia dự thưởng;

m) Trách nhiệm, quyền hạn của Công ty XSKT Thủ đô;

n) Những khuyến cáo đối với người tham gia dự thưởng để kiểm soát mức độ tham gia dự thưởng.

2. Công ty XSKT Thủ đô phải công bố công khai Thể lệ tham gia dự thưởng trước khi phát hành sản phẩm.

3. Việc công bố công khai Thể lệ tham gia dự thưởng được thực hiện qua hình thức niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh và các văn phòng, cửa hàng (nếu có) của Công ty XSKT Thủ đô, các đại lý xổ số tự chọn số điện toán, đăng trên trang thông tin điện tử của Công ty XSKT Thủ đô, phát tờ rơi cho đại lý và người tham gia dự thưởng hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch và cơ cấu giải thưởng

1. Tỷ lệ trả thưởng kế hoạch đối với từng sản phẩm do Công ty XSKT Thủ đô xây dựng nhưng không được vượt quá 60% tổng giá trị vé xổ số tự chọn số điện toán dự kiến phát hành.

2. Công ty XSKT Thủ đô có trách nhiệm xây dựng tỷ lệ trả thưởng kế hoạch, số lượng giải thưởng và cơ cấu giải thưởng phù hợp với từng sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán quy định tại Điều 3 và Thể lệ tham gia dự thưởng quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Điều 8. Phương thức trả thưởng

1. Phương thức trả thưởng xổ số tự chọn số điện toán của Công ty XSKT Thủ đô bao gồm:

a) Phương thức trả thưởng cố định;

b) Phương thức trả thưởng biến đổi theo doanh thu.

c) Kết hợp cả hai phương thức trả thưởng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

2. Căn cứ phương thức trả thưởng quy định tại khoản 1 Điều này, Công ty XSKT Thủ đô lựa chọn phương thức trả thưởng phù hợp cho từng loại hình sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán và thực hiện công bố công khai tại Thể lệ tham gia dự thưởng quy định tại Điều 6 Thông tư này, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính bằng văn bản để quản lý, giám sát.

Chương III

PHÁT HÀNH VÀ PHÂN PHỐI VÉ XỔ SỐ TỰ CHỌN SỐ ĐIỆN TOÁN

Điều 9. Phương thức phân phối vé xổ số tự chọn số điện toán

Vé xổ số tự chọn số điện toán của Công ty XSKT Thủ đô được phân phối theo phương thức bán trực tiếp cho khách hàng thông qua thiết bị đầu cuối tại hệ thống đại lý, các cửa hàng, chi nhánh, văn phòng (nếu có).

Điều 10. Địa bàn phát hành vé xổ số tự chọn số điện toán

Địa bàn phát hành vé xổ số tự chọn số điện toán của Công ty XSKT Thủ đô thực hiện trong phạm vi địa giới hành chính của thành phố Hà Nội.

Điều 11. Thời gian phát hành vé xổ số tự chọn số điện toán

1. Vé xổ số tự chọn số điện toán được phát hành hàng ngày, trừ các trường hợp đặc biệt theo thông báo của Công ty XSKT Thủ đô.

2. Công ty XSKT Thủ đô có trách nhiệm công bố công khai thời gian không phát hành chậm nhất là năm (05) ngày làm việc trước ngày không phát hành vé xổ số tự chọn số điện toán. Việc công bố công khai ngày không phát hành vé được thực hiện qua hình thức niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh và các văn phòng, cửa hàng (nếu có) của Công ty XSKT Thủ đô, các đại lý xổ số tự chọn số điện toán, đăng trên trang thông tin điện tử của Công ty XSKT Thủ đô hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác.

3. Việc phát hành vé xổ số tự chọn số điện toán của Công ty XSKT Thủ đô phải kết thúc chậm nhất là mười lăm (15) phút trước thời điểm bắt đầu quay số mở thưởng theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

Điều 12. Vé xổ số tự chọn số điện toán

1. Vé xổ số tự chọn số điện toán của Công ty XSKT Thủ đô phát hành thông qua thiết bị đầu cuối để giao cho người tham gia dự thưởng.

2. Vé xổ số tự chọn số điện toán phải có các nội dung cơ bản sau đây:

a) Tên Công ty phát hành;

b) Tên sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán;

c) Số dự thưởng;

d) Giá trị tham gia dự thưởng;

đ) Ngày, giờ phát hành vé;

e) Ngày mở thưởng, thời hạn lĩnh thưởng;

g) Ký hiệu của đại lý bán vé hoặc thiết bị đầu cuối;

h) Số ký hiệu, bảng mã nhận dạng vé để chống làm giả;

i) Các thông tin khác theo yêu cầu quản lý của Công ty XSKT Thủ đô phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Người tham gia dự thưởng được hủy vé xổ số tự chọn số điện toán đã mua thông qua thiết bị đầu cuối tại nơi mua vé chậm nhất là 30 phút trước thời điểm quay số mở thưởng. Vé xổ số tự chọn số điện toán đã hủy không còn giá trị lĩnh thưởng.

Điều 13. Thẻ chọn số dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán

1. Thẻ chọn số dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán được sử dụng để hướng dẫn cho người tham gia dự thưởng trong việc:

a) Lựa chọn các con số tham gia dự thưởng hoặc thông báo chấp nhận việc chọn số nhanh và giao cho người bán vé nhập dữ liệu vào thiết bị đầu cuối;

b) Đối chiếu, kiểm tra về tính chính xác giữa vé xổ số tự chọn số điện toán tham gia dự thưởng với các con số đã được người tham gia dự thưởng lựa chọn tại thời điểm giao vé.

2. Thẻ chọn số dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán không có giá trị để lĩnh thưởng.

3. Thẻ chọn số dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Được in rõ ràng, có đầy đủ các thông tin cần thiết phục vụ cho việc tham gia dự thưởng của người tham gia dự thưởng;

b) Có hướng dẫn cụ thể về cách thức đánh dấu các con số lựa chọn để tham gia dự thưởng.

Điều 14. Đại lý xổ số tự chọn số điện toán

1. Đại lý xổ số tự chọn số điện toán là tổ chức, cá nhân ký hợp đồng với Công ty XSKT Thủ đô để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.

2. Để làm đại lý xổ số tự chọn số điện toán, các tổ chức, cá nhân phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

3. Đại lý xổ số tự chọn số điện toán phải đáp ứng quy định:

a) Có địa điểm kinh doanh ổn định, đủ diện tích mặt bằng, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác để lắp đặt hệ thống bán vé xổ số tự chọn số điện toán;

b) Có nhân viên đủ tiêu chuẩn vận hành thành thạo hệ thống bán vé xổ số tự chọn số điện toán do Công ty XSKT Thủ đô đào tạo, hướng dẫn, xác nhận hoặc cấp chứng chỉ;

c) Có văn bản cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của Công ty XSKT Thủ đô khi trở thành đại lý xổ số tự chọn số điện toán.

4. Hợp đồng đại lý:

Hợp đồng đại lý xổ số tự chọn số điện toán phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Tên, địa chỉ, đại diện của các bên ký kết hợp đồng đại lý xổ số tự chọn số điện toán;

b) Sản phẩm vé xổ số tự chọn số điện toán nhận bán;

c) Phương thức phân phối sản phẩm được phép phát hành;

d) Tỷ lệ hoa hồng đại lý, tỷ lệ phí ủy quyền trả thưởng thanh toán vé xổ số trúng thưởng được hưởng (nếu có);

đ) Địa điểm và phương thức thanh toán tiền bán vé xổ số, thời điểm thanh toán tiền bán vé xổ số, kỳ hạn nợ;

e) Doanh thu bán vé xổ số tự chọn số điện toán cam kết thực hiện của đại lý xổ số tự chọn số điện toán. Doanh thu cam kết thực hiện của đại lý xổ số tự chọn số điện toán được điều chỉnh trong từng thời kỳ theo chính sách của Công ty XSKT Thủ đô;

g) Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán;

h) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;

i) Xử lý vi phạm và các cam kết bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng;

k) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.

5. Thanh toán tiền bán vé xổ số và bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số tự chọn số điện toán:

a) Thanh toán tiền bán vé xổ số tự chọn số điện toán:

- Đại lý xổ số tự chọn số điện toán phải thanh toán đầy đủ số tiền vé đã bán cho Công ty XSKT Thủ đô;

- Trường hợp Công ty XSKT Thủ đô cho đại lý nợ tiền bán vé thì thời gian nợ tối đa là mười lăm (15) ngày kể từ ngày mở thưởng. Căn cứ điều kiện thực tế, đặc điểm phát hành, số lần mở thưởng của từng sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán, Công ty XSKT Thủ đô quyết định cụ thể về thời hạn phải hoàn thành việc thanh toán tiền mua vé xổ số của các đại lý, bảo đảm không vượt quá thời hạn quy định nêu trên;

- Đến thời hạn thanh toán tiền bán vé xổ số mà đại lý xổ số tự chọn số điện toán không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ với Công ty XSKT Thủ đô theo hợp đồng đại lý đã ký kết, Công ty XSKT Thủ đô được quyền ngừng việc phát hành vé xổ số của các đại lý xổ số đó và áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi tiền bán vé xổ số theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm và các quy định của pháp luật có liên quan.

b) Đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số tự chọn số điện toán:

- Công ty XSKT Thủ đô phải yêu cầu đại lý xổ số tự chọn số điện toán có tài sản thế chấp để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán;

- Biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số tự chọn số điện toán đối với Công ty XSKT Thủ đô được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số, các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) và các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;

- Mức bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số tự chọn số điện toán đối với Công ty XSKT Thủ đô được quy định cụ thể như sau:

+ Đối với đại lý vé xổ số tự chọn số điện toán đã thực hiện cam kết doanh thu bán vé với Công ty XSKT Thủ đô nhưng chưa phát hành vé xổ số tự chọn số điện toán, mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tối thiểu được xác định bằng doanh thu bán vé cam kết thực hiện trừ (-) hoa hồng đại lý xổ số được hưởng theo quy định;

+ Đối với đại lý vé xổ số tự chọn số điện toán đã xác định được doanh thu bán vé thực tế, mức đảm bảo nghĩa vụ thanh toán được xác định bằng 100% doanh thu bán vé thực tế bình quân trong ba (03) tuần liền kề trước đó trừ (-) hoa hồng đại lý xổ số được hưởng theo quy định;

- Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các tài sản sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;

- Công ty XSKT Thủ đô phải đánh giá giá trị của các tài sản sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán tại thời điểm nhận tài sản; định kỳ đánh giá lại hoặc thực hiện đánh giá lại vào thời điểm cần thiết. Đối với các tài sản là bất động sản, động sản hoặc các loại tài sản khác có giá trị (sau đây gọi chung là tài sản bảo đảm nghĩa vụ thanh toán) mà Công ty XSKT Thủ đô không đủ năng lực để đánh giá giá trị thì Công ty XSKT Thủ đô được thuê các tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị tài sản dùng để bảo đảm thanh toán. Chi phí định giá tài sản được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty XSKT Thủ đô.

6. Công ty XSKT Thủ đô có trách nhiệm xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chung về diện tích mặt bằng, thiết kế, cơ sở vật chất, quy định cần thiết để lắp đặt hệ thống bán vé xổ số tự chọn số điện toán, quy định về vận hành hệ thống bán vé xổ số tự chọn số điện toán và các quy định khác về đại lý xổ số tự chọn số điện toán theo yêu cầu quản lý của Công ty XSKT Thủ đô.

7. Căn cứ vào các quy định đối với đại lý xổ số tự chọn số điện toán quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều này, Công ty XSKT Thủ đô lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để làm đại lý xổ số tự chọn số điện toán. Việc lựa chọn đại lý xổ số tự chọn số điện toán phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và khách quan.

8. Đại lý xổ số tự chọn số điện toán có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC MỞ THƯỞNG VÀ GIÁM SÁT MỞ THƯỞNG

Điều 15. Lịch quay số mở thưởng

1. Công ty XSKT Thủ đô tổ chức quay số mở thưởng hàng ngày đối với nhóm các sản phẩm sau:

a) Xổ số tự chọn số điện toán 1-2-3;

b) Xổ số thần tài 4;

c) Xổ số tự chọn số điện toán 2 chữ số;

d) Xổ số tự chọn số điện toán 3 chữ số;

đ) Xổ số tự chọn số điện toán 5 chữ số;

e) Xổ số tự chọn số điện toán cặp số.

2. Công ty XSKT Thủ đô tổ chức quay số mở thưởng tối đa hai (02) lần một tuần đối với sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán 6/36.

3. Ngày, giờ mở thưởng cụ thể đối với từng sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán do Công ty XSKT Thủ đô quy định và công bố trong Thể lệ tham gia dự thưởng và Thể lệ quay số mở thưởng.

Điều 16. Địa điểm và thời gian quay số mở thưởng

1. Việc quay số mở thưởng xổ số tự chọn số điện toán của Công ty XSKT Thủ đô được thực hiện tại trụ sở chính của Công ty hoặc tại các địa điểm khác nhưng phải nằm trong phạm vi địa giới hành chính của thành phố Hà Nội nơi Công ty XSKT Thủ đô đặt trụ sở chính.

2. Thời gian quay số mở thưởng xổ số tự chọn số điện toán của Công ty XSKT Thủ đô thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết hoạt động kinh doanh xổ số và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Điều 17. Thiết bị quay số mở thưởng bằng lồng cầu

Thiết bị quay số mở thưởng bằng lồng cầu, yêu cầu quản lý đối với thiết bị quay số mở thưởng bằng lồng cầu thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Điều 18. Người quay số mở thưởng

Người quay số mở thưởng xổ số tự chọn số điện toán thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Điều 19. Thể lệ quay số mở thưởng

1. Công ty XSKT Thủ đô xây dựng và công bố công khai Thể lệ quay số mở thưởng để người tham gia dự thưởng biết và theo dõi, giám sát. Thể lệ quay số mở thưởng phải có các nội dung chính sau:

a) Ngày, giờ và địa điểm quay số mở thưởng;

b) Sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán quay số mở thưởng;

c) Hình thức quay số mở thưởng;

d) Các giải thưởng và thứ tự quay số mở thưởng của từng giải thưởng;

đ) Quy trình quay số mở thưởng;

e) Tiêu chuẩn kỹ thuật, chủng loại, nguyên tắc vận hành của các thiết bị quay số tương ứng với từng hình thức quay số mở thưởng;

g) Danh sách đại diện có thẩm quyền của các cơ quan giám sát việc quay số mở thưởng.

2. Thể lệ quay số mở thưởng được xây dựng cho từng sản phẩm xổ số tự chọn số điện toán được phép phát hành.

3. Việc công bố công khai Thể lệ quay số mở thưởng được thực hiện thông qua việc niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh và các văn phòng, cửa hàng (nếu có) của Công ty XSKT Thủ đô, các đại lý xổ số tự chọn số điện toán, đăng trên trang thông tin điện tử của Công ty XSKT Thủ đô và công bố công khai tại địa điểm quay số mở thưởng.

Điều 20. Quy trình quay số mở thưởng

Quy trình quay số mở thưởng xổ số tự chọn số điện toán của Công ty XSKT Thủ đô thực hiện như sau:

1. Chuẩn bị quay số mở thưởng bao gồm các công việc

a) Lựa chọn ngẫu nhiên người tham gia quay số mở thưởng;

b) Lựa chọn ngẫu nhiên các bộ bóng sử dụng để quay số mở thưởng; mở niêm phong các bộ bóng sử dụng để quay số mở thưởng;

c) Mở niêm phong lồng cầu quay số mở thưởng;

d) Kiểm tra các điều kiện cần thiết khác để phục vụ cho hoạt động quay số mở thưởng.

2. Thực hiện quay số mở thưởng bao gồm các công việc

a) Quay số mở thưởng thử: Thực hiện quay thử đối với lồng cầu và bóng được sử dụng để quay số mở thưởng. Trường hợp phát hiện bất thường, cần xác định rõ nguyên nhân để có biện pháp xử lý như thay thế lồng cầu, thay thế bóng hoặc tạm dừng việc quay số mở thưởng;

b) Quay số mở thưởng chính thức: Việc quay số mở thưởng chính thức được thực hiện theo thứ tự mở thưởng lần lượt của từng giải đã công bố trong Thể lệ quay số mở thưởng.

3. Xác nhận kết quả mở thưởng: Kết quả quay số mở thưởng phải được lập thành biên bản, có xác nhận của Hội đồng giám sát xổ số đảm bảo tính khách quan, trung thực và tuân thủ đúng quy trình mở thưởng theo quy định.

4. Toàn bộ quá trình quay số mở thưởng phải có sự giám sát của Hội đồng giám sát xổ số, đảm bảo tuân thủ quy trình quay số mở thưởng được quy định tại Thể lệ quay số mở thưởng đã được công bố công khai.

Điều 21. Công bố kết quả mở thưởng

1. Căn cứ biên bản xác nhận kết quả quay số mở thưởng của Hội đồng giám sát xổ số, đại diện có thẩm quyền của Công ty XSKT Thủ đô ký thông báo kết quả quay số mở thưởng xổ số để làm cơ sở đối chiếu và trả thưởng cho khách hàng.

3. Công ty XSKT Thủ đô có trách nhiệm công bố công khai kết quả mở thưởng xổ số sau khi việc quay số mở thưởng kết thúc. Việc công bố công khai kết quả mở thưởng được thực hiện qua hình thức niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng và các cửa hàng (nếu có) của Công ty XSKT Thủ đô, các đại lý xổ số tự chọn số điện toán, đăng trên trang thông tin điện tử của Công ty XSKT Thủ đô và công bố công khai tại địa điểm quay số mở thưởng.   

Điều 22. Hội đồng giám sát xổ số

1. Việc thành lập, trách nhiệm, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số tự chọn số điện toán của Công ty XSKT Thủ đô thực hiện theo quy định tại Thông tư số 76/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

2. Ngoài các quy định tại Thông tư số 76/2013/TT-BTC nêu trên, một số quy định áp dụng thực hiện đối với xổ số tự chọn số điện toán sau:

a) Ngay sau khi kết thúc thời gian phát hành vé xổ số tự chọn số điện toán theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, đại diện Hội của đồng giám sát xổ số phải thực hiện kiểm tra việc khóa máy chủ để đảm bảo toàn bộ hệ thống không phát hành được vé ngay sau thời điểm này;

b) Kiểm tra, giám sát việc tổng hợp số liệu về doanh thu bán vé trong kỳ của Công ty XSKT Thủ đô. Trên cơ sở đó, Hội đồng giám sát xổ số ký biên bản xác nhận kết quả kỳ phát hành xổ số điện toán và xác định giá trị giải thưởng trả cho khách hàng trúng thưởng (đối với giải thưởng trả thưởng biến đổi theo doanh thu);

c) Hội đồng giám sát xổ số yêu cầu Công ty XSKT Thủ đô tạm đình chỉ việc quay số mở thưởng trong các trường hợp quy định sau đây và phải công bố công khai ngay tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng, địa điểm quay số mở thưởng, cửa hàng (nếu có) của Công ty XSKT Thủ đô, các đại lý xổ số tự chọn số điện toán, trang thông tin điện tử của Công ty XSKT Thủ đô hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật.

- Hệ thống thiết bị phục vụ cho việc quay số mở thưởng, khu vực chứa thiết bị quay số mở thưởng bị tháo niêm phong;

- Tổ chức quay số mở thưởng không đúng lịch (ngày, giờ) mở thưởng và địa điểm mở thưởng đã thông báo;

- Hệ thống máy chủ, toàn bộ thiết bị đầu cuối bị ngừng hoạt động liên tục 06 giờ trong thời gian kinh doanh đã công bố;

- Hệ thống không đóng được việc phát hành vé xổ số trước thời điểm quay số mở thưởng theo quy định;

- Có cơ sở xác định việc vận hành của hệ thống xổ số điện toán không chính xác, làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng giữa những người chơi tham gia dự thưởng xổ số điện toán;

- Trường hợp bất khả kháng xảy ra do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và các trường hợp khẩn cấp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn đến Hội đồng giám sát xổ số không đảm bảo đủ thành phần theo quy định.

Chương V

TRẢ THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ VÉ TRÚNG THƯỞNG

Điều 23. Quy định về trả thưởng xổ số tự chọn số điện toán

1. Thời hạn lĩnh thưởng, thời gian thanh toán giải thưởng

a) Thời hạn lĩnh thưởng của vé trúng thưởng là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số tự chọn số điện toán. Quá thời hạn quy định, các vé trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng;

b) Việc trả thưởng được thực hiện tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng, cửa hàng (nếu có) của Công ty XSKT Thủ đô và các đại lý xổ số tự chọn số điện toán được uỷ quyền;   

c) Thời gian thanh toán vé trúng thưởng của Công ty XSKT Thủ đô với người trúng thưởng chậm nhất là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị lĩnh thưởng của khách hàng;

d) Đối với các trường hợp có phát sinh tranh chấp, khiếu nại, thời gian thanh toán được kéo dài cho đến khi có kết luận chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Điều kiện của vé xổ số lĩnh thưởng:

a) Vé xổ số tự chọn số điện toán lĩnh thưởng của khách hàng tham gia dự thưởng phải còn nguyên hình, nguyên khổ, không rách rời, không chắp vá, không tẩy xoá, không sửa chữa và còn trong thời hạn lĩnh thưởng theo quy định. Trường hợp do các nguyên nhân khách quan, vé xổ số tự chọn số điện toán trúng thưởng bị rách rời nhưng vẫn còn đủ căn cứ để xác định hình dạng ban đầu, tính xác thực của tờ vé, vé không thuộc đối tượng nghi ngờ gian lận, vị trí rách rời không ảnh hưởng đến các yếu tố để xác định trúng thưởng công ty XSKT Thủ đô tổ chức thẩm tra xác minh và quyết định việc trả thưởng hay từ chối trả thưởng cho khách hàng. Thẩm quyền quyết định là Chủ tịch hoặc Tổng giám đốc Công ty XSKT Thủ đô theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán.

b) Căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, Công ty XSKT Thủ đô quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số cụ thể về điều kiện của vé xổ số tự chọn số điện toán lĩnh thưởng.

3. Bí mật thông tin trả thưởng:

Bí mật thông tin trả thưởng xổ số tự chọn số điện toán được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

4. Ủy quyền lĩnh thưởng:

Ủy quyền lĩnh thưởng xổ số tự chọn số điện toán được thực hiện theo các quy định tại Điều 33 Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

5. Ủy quyền trả thưởng:

a) Công ty XSKT Thủ đô được uỷ quyền cho đại lý xổ số tự chọn số điện toán thực hiện trả thưởng cho người tham gia dự thưởng trúng thưởng;

b) Việc ủy quyền trả thưởng phải bảo đảm các yêu cầu sau:

- Căn cứ theo năng lực của đại lý, Công ty XSKT Thủ đô quyết định giá trị giải thưởng ủy quyền trả thưởng cho từng đại lý;

- Việc ủy quyền phải được thể hiện trong hợp đồng đại lý ký kết giữa Công ty XSKT Thủ đô và đại lý xổ số tự chọn số điện toán;

- Đại lý nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của vé trúng thưởng đã trả thưởng và không được thu bất cứ khoản phí nào của người tham gia dự thưởng trúng thưởng. Đại lý tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có khiếu kiện của người tham gia dự thưởng về việc thu phí của người tham gia dự thưởng trúng thưởng;

- Công ty XSKT Thủ đô có quyền kiểm tra các đại lý trong việc thực hiện uỷ quyền trả thưởng. Trường hợp phát hiện đại lý không chấp hành đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết về việc ủy quyền trả thưởng, công ty XSKT Thủ đô có quyền chấm dứt việc ủy quyền trả thưởng của đại lý

Điều 24. Quản lý vé xổ số tự chọn số điện toán trúng thưởng

Việc quản lý vé xổ số tự chọn số điện toán trúng thưởng của Công ty XSKT Thủ đô thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Điều 25. Thông tin, quảng cáo và khuyến mại về xổ số tự chọn số điện toán

Chế độ công bố thông tin, quảng cáo và khuyến mại về xổ số tự chọn số điện toán của Công ty XSKT Thủ đô thực hiện theo quy định tại Điều 42 Thông tư số 75/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Chương VI

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XỔ SỐ TỰ CHỌN SỐ ĐIỆN TOÁN

Điều 26. Quy định về kỹ thuật hệ thống xổ số tự chọn số điện toán

1. Quy định đối với phần cứng (máy chủ, thiết bị đầu cuối):

a) Có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam (trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài);

b) Được lắp đặt theo đúng các thông số kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất; đảm bảo vận hành an toàn, ổn định;

c) Có máy chủ dự phòng vận hành song song với máy chủ chính để sao lưu các dữ liệu tham gia dự thưởng của khách hàng.

2. Quy định đối với phần mềm:

a) Phải là phần mềm được phép sử dụng hợp pháp;

b) Phần mềm được thiết kế phù hợp với các quy định của Nhà nước và Thể lệ tham gia dự thưởng đối với từng loại hình sản phẩm xổ số điện toán;

c) Ghi nhận kịp thời, chính xác các dữ liệu tham gia dự thưởng của khách hàng; tính toán, xác định chính xác doanh thu, giá trị giải thưởng, kiểm tra các thông số của vé số trúng thưởng. Trường hợp khách hàng tham gia dự thưởng theo phương thức chọn số tự động, phần mềm phải đảm bảo nguyên tắc hoàn toàn ngẫu nhiên;

d) Có tính bảo mật cao, không cho phép sự xâm nhập hoặc can thiệp từ bên ngoài làm sai lệch các dữ liệu tham gia dự thưởng và các dữ liệu khác phục vụ cho việc tổ chức kinh doanh xổ số điện toán.

3. Quy định về đường truyền dữ liệu:

a) Đường truyền dữ liệu xổ số điện toán do Công ty XSKT Thủ đô thuê của đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ đường truyền được phép kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam;

b) Đường truyền dữ liệu xổ số điện toán phải có tính ổn định cao, có lưu lượng và tốc độ truyền đáp ứng yêu cầu trao đổi và xử lý kịp thời thông tin giữa máy chủ, các thiết bị đầu cuối và thiết bị có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán;

c) Việc lựa chọn đơn vị cung cấp đường truyền phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, đồng thời phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bên (bao gồm cả trách nhiệm khi xảy ra các sự cố kỹ thuật do các nguyên nhân chủ quan và khách quan gây ra).

Điều 27. Tổ chức vận hành hệ thống và quản lý, khai thác dữ liệu xổ số tự chọn số điện toán

1. Tổ chức vận hành hệ thống xổ số tự chọn số điện toán

a) Công ty XSKT Thủ đô chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và vận hành hệ thống xổ số tự chọn số điện toán theo quy định của pháp luật. Các đại lý xổ số tự chọn số điện toán vận hành các thiết bị bán vé xổ số tự chọn số điện toán theo hướng dẫn của Công ty XSKT Thủ đô và chịu trách nhiệm về các thiết bị được giao quản lý theo hợp đồng ký kết giữa các bên.

b) Định kỳ hàng tháng, hệ thống xổ số tự chọn số điện toán (máy chủ, thiết bị đầu cuối và các thiết bị đồng bộ khác) phải được kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì để đảm bảo yêu cầu vận hành an toàn, chính xác.

c) Công ty XSKT Thủ đô có trách nhiệm giải đáp các vướng mắc của người tham gia dự thưởng, các đại lý xổ số tự chọn số điện toán, các đối tượng khác có quan tâm và xử lý kịp thời các sự cố kỹ thuật xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống.

2. Quản lý và khai thác dữ liệu từ máy chủ xổ số tự chọn số điện toán

a) Công ty XSKT Thủ đô có trách nhiệm ban hành Quy chế quản lý, khai thác dữ liệu từ máy chủ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty XSKT Thủ đô. Dữ liệu của máy chủ phải đảm bảo yêu cầu trung thực, chính xác.

b) Bộ Tài chính, Hội đồng giám sát xổ số, cơ quan thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có quyền tiếp cận và yêu cầu Công ty XSKT Thủ đô cung cấp các dữ liệu của máy chủ để phục vụ cho công tác quản lý, giám sát trong quá trình thực thi nhiệm vụ được giao.

c) Dữ liệu kinh doanh xổ số điện toán phải được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu là hai (02) năm, kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán năm. Các dữ liệu cần thiết phải được chiết xuất, in thành chứng từ để phục vụ cho công tác quản lý tài chính và hạch toán kế toán của Công ty XSKT Thủ đô theo chế độ quy định.

Điều 28. Quản lý doanh thu, chi phí xổ số tự chọn số điện toán

Việc quản lý doanh thu, chi phí của hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán của Công ty XSKT Thủ đô được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở giao dịch Chứng khoán và Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam; Thông tư số 138/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở giao dịch Chứng khoán và Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Chương VII

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC

Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chính sách chế độ về phát hành vé xổ số tự chọn số điện toán và hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán của Công ty XSKT Thủ đô theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.

Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán của Công ty XSKT Thủ đô trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.

Điều 31. Trách nhiệm của Công ty XSKT Thủ đô

1. Ban hành các quy trình, quy chế quản lý nghiệp vụ có liên quan, đồng thời tổ chức công tác quản lý, vận hành hệ thống xổ số tự chọn số điện toán theo quy định tại Thông tư này.

2. Tổ chức phát hành các loại hình xổ số tự chọn số điện toán theo đúng quy định tại Thông tư này.

3. Tuân thủ đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan về kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán.

4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo quy định của pháp luật.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2021.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 44/2009/TT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành xổ số điện toán của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xổ số kiến thiết Thủ đô.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND thành phố Hà Nội;
- Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố Hà Nội;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu VT, Vụ TCNH. (200b)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Huỳnh Quang Hải

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Dự thảo Thông tư hướng dẫn hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên xổ số kiến thiết Thủ đô do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: Đang cập nhật
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: Đang cập nhật
  • Nơi ban hành: Đang cập nhật
  • Người ký: Đang cập nhật
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
  • Tình trạng hiệu lực: Đang cập nhật
Tải văn bản