THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2016/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày tháng năm 2015 |
DỰ THẢO |
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO HÌNH THỨC TỰ ĐỘNG KHÔNG DỪNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 08 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 06 năm 2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6 tháng 3 năm 2006 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc thu phí sử dụng đường bộ theo hình thức tự động không dừng,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về việc thu phí sử dụng đường bộ theo hình thức tự động không dừng (sau đây gọi là thu phí tự động không dừng) đối với phương tiện giao thông thuộc diện phải thu phí sử dụng đường bộ tại Việt Nam và việc sử dụng dữ liệu từ trạm thu phí tự động không dừng để kiểm soát tải trọng xe.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu phí sử dụng đường bộ, việc sử dụng dữ liệu từ trạm thu phí tự động không dừng để kiểm soát tải trọng xe.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phương tiện giao thông là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng thuộc diện phải thu phí sử dụng đường bộ.
2. Chủ phương tiện là chủ sở hữu phương tiện giao thông hoặc người khác được chủ sở hữu phương tiện giao quyền chiếm hữu, sử dụng phương tiện giao thông thuộc diện phải thu phí sử dụng đường bộ.
3. Thẻ đầu cuối là thẻ được gắn trên phương tiện giao thông để giao tiếp thông tin với hệ thống thu phí tự động không dừng.
4. Mã số định danh là mã số do đơn vị cung cấp dịch vụ cấp cho một phương tiện giao thông khi gắn thẻ đầu cuối.
6. Trạm thu phí tự động không dừng là nơi thực hiện việc thu phí sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông theo hình thức thu phí tự động không dừng, có gắn các thiết bị để nhận dạng thẻ đầu cuối, được trang bị hệ thống cân động và kết nối với trung tâm dữ liệu được xây dựng theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Đơn vị cung cấp dịch vụ là đơn vị được Bộ Giao thông vận tải lựa chọn theo quy định của pháp luật để cung cấp dịch vụ thu phí thu phí sử dụng đường bộ.
Điều 4. Nguyên tắc thu phí tự động không dừng
1. Việc thực hiện thu phí tự động không dừng không được làm tăng mức phí sử dụng đường bộ mà chủ phương tiện phải trả so với các hình thức thu phí hiện hành.
2. Bảo đảm quyền thụ hưởng phí sử dụng đường bộ của các chủ đầu tư theo dự án đã được phê duyệt hoặc hợp đồng dự án đã được ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin cá nhân của người sử dụng, trừ trường hợp việc cung cấp thông tin được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm việc tích hợp thông tin để phục vụ các mục tiêu quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
Chương II
THU PHÍ TỰ ĐỘNG KHÔNG DỪNG
Điều 5. Hệ thống phục vụ thu phí tự động không dừng
1. Hệ thống phục vụ thu phí tự động không dừng bao gồm các cấu thành sau:
a) Hệ thống điều hành trung tâm; các trung tâm giám sát, bảo trì, chăm sóc khách hàng; các trung tâm dịch vụ thẻ đầu cuối;
b) Trung tâm dữ liệu;
c) Hệ thống đường truyền dữ liệu;
d) Hệ thống điều hành tại các trạm thu phí;
đ) Thẻ đầu cuối gắn trên các phương tiện giao thông.
2. Hệ thống thu phí tự động không dừng phải được thiết kế, lắp đặt, xây dựng đồng bộ trên toàn quốc, bảo đảm vận hành liên tục, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và an toàn.
3. Việc quản lý, vận hành hệ thống thu phí tự động không dừng được thực hiện bởi Đơn vị cung cấp dịch vụ do Bộ Giao thông vận tải lựa chọn theo quy định.
Điều 6. Trạm thu phí tự động không dừng
Trạm thu phí tự động không dừng phải được thiết kế, xây dựng, cải tạo và vận hành theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm thu phí tự động không dừng do Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Điều 7. Thẻ đầu cuối gắn trên các phương tiện giao thông
1. Các phương tiện giao thông đường bộ thuộc diện chịu phí sử dụng đường bộ phải được gắn thẻ đầu cuối theo tiêu chuẩn ISO/IEC-18000-63:2013 về nhận dạng tần số vô tuyến thụ động cho việc giao tiếp không dây trong dải tần 860 MHz - 960 MHz.
2. Việc gắn thẻ đầu cuối phải được thực hiện tại các Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới hoặc các đại lý do đơn vị cung cấp dịch vụ ủy quyền.
3. Chủ phương tiện không phải trả chi phí mua, lắp thẻ đầu cuối lần đầu nếu lắp đặt trước ngày 01 tháng 01 năm 2019. Khi thẻ đầu cuối bị mất, hỏng, chủ phương tiện phải lắp đặt thẻ đầu cuối mới và phải trả tiền cho đơn vị cung cấp dịch vụ.
Điều 8. Tài khoản trả trước phí sử dụng đường bộ
1. Đơn vị cung cấp dịch vụ mở tài khoản trả trước cho chủ phương tiện trên hệ thống phục vụ thu phí không dừng ngay lần đầu gắn thẻ đầu cuối.
2. Mỗi tài khoản có thể sử dụng để chi trả cho nhiều phương tiện giao thông, nhưng mỗi phương tiện giao thông chỉ được nhận chi trả từ một tài khoản.
3. Tài khoản được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu của hệ thống phục vụ thu phí không dừng và bao gồm các nội dung sau:
a) Thông tin liên hệ của chủ phương tiện, bao gồm: số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; mã số doanh nghiệp, địa chỉ nơi cư trú hoặc địa chỉ trụ sở chính; số điện thoại liên lạc và địa chỉ thư điện tử tiếp nhận chứng từ điện tử;
b) Mã số định danh của các phương tiện giao thông được nhận chi trả từ tài khoản;
c) Thông tin cần thiết trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, bao gồm: tải trọng phương tiện, số chỗ ngồi, thông tin chủ phương tiện, phân loại xe, biển số;
d) Số tiền trong tài khoản, lịch sử giao dịch của tài khoản;
đ) Các thông tin khác theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước về giao thông.
4. Khi có sự thay đổi các thông tin quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, chủ phương tiện phải thông báo cho đơn vị cung cấp dịch vụ để cập nhật trên hệ thống.
5. Khi có sự thay đổi thông tin quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, Đơn vị Đăng kiểm xe cơ giới phải cập nhật trên hệ thống.
Điều 9. Nộp tiền vào tài khoản trả trước
1. Chủ phương tiện phải nộp tiền vào tài khoản trả trước để chi trả phí sử dụng đường bộ.
2. Việc nộp tiền có thể được tiến hành thông qua các hình thức sau:
a) Chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng hoặc sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng;
b) Sử dụng thẻ cào để nộp tiền qua tin nhắn điện thoại hoặc trang thông tin điện tử của đơn vị cung cấp dịch vụ;
c) Nộp trực tiếp bằng tiền mặt tại các đại lý ủy quyền của đơn vị cung cấp dịch vụ;
d) Thông qua đơn vị trung gian thanh toán;
đ) Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Đơn vị cung cấp dịch vụ tiến hành mở tài khoản tiếp nhận trên hệ thống ngân hàng, phát hành thẻ cào và ủy quyền cho các đại lý để phục vụ việc nộp tiền của chủ phương tiện.
Điều 10. Xử lý các trường hợp miễn phí, phí thu theo tháng, quý, trường hợp phát sinh.
1. Xử lý các trường hợp miễn thu phí sử dụng đường bộ:
a) Phương tiện giao thông thuộc diện được miễn phí theo loại phương tiện như: xe cứu thương, xe cứu hỏa, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp, máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa, xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh, xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, xe mô tô ba bánh; xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc” khi đi qua trạm thu phí sẽ không bị trừ tiền trong tài khoản.
b) Phương tiện giao thông thuộc diện được miễn phí theo lượt (xe chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu, xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão, đoàn xe tang, đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường, xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm) khi đi qua trạm thu phí sẽ bị trừ tiền trong tài khoản. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày phương tiện giao thông đi qua trạm thu phí, đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm tra thông tin và hoàn lại tiền vào tài khoản cho chủ phương tiện.
c) Trong trường hợp quy định của pháp luật có thay đổi về diện phương tiện giao thông được miễn phí thì thực hiện theo quy định mới và các nguyên tắc quy định tại điểm a và b khoản này.
2. Thu phí theo tháng, theo quý:
a) Trường hợp chủ phương tiện muốn trả phí theo tháng hoặc quý cho một trạm thu phí cụ thể, đơn vị cung cấp dịch vụ tiến hành trừ tiền trong tài khoản của chủ phương tiện tại thời điểm đăng ký trả phí theo tháng, quý.
b) Khi phương tiện giao thông đã đăng ký trả phí theo tháng, quý đi qua trạm thu phí, đơn vị cung cấp dịch vụ không được trừ tiền trong tài khoản của chủ phương tiện.
3. Xử lý các trường hợp phát sinh: trong trường hợp phương tiện giao thông đã được gắn thẻ đầu cuối đi qua trạm thu phí mà tài khoản trả trước không đủ để trả phí thì Đơn vị cung cấp dịch vụ ghi nợ trên tài khoản và thông báo cho chủ phương tiện. Chủ phương tiện có nghĩa vụ nộp tiền vào tài khoản trả trước để thanh toán phí trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được thông báo. Hết thời hạn trên, nếu chủ phương tiện vẫn không nộp tiền để thanh toán phí thì Đơn vị cung cấp dịch vụ cung cấp thông tin và bằng chứng cho cơ quan có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thụ hưởng phí sử dụng đường bộ
1. Toàn bộ tiền phí thu được tại mỗi trạm thu phí sẽ được phân phối lại cho chủ đầu tư và đơn vị cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Số tiền phí thu được sau khi phân phối là doanh thu hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư và đơn vị cung cấp dịch vụ. Chủ đầu tư và đơn vị cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, thực hiện quản lý, sử dụng và hạch toán kết quả kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Chứng từ thu phí tự động không dừng
1. Đơn vị cung cấp dịch vụ phải phát hành chứng từ điện tử của việc thu phí thông qua trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc gửi đến địa chỉ thư điện tử của chủ phương tiện có nhu cầu. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử của đơn vị phát hành và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Không áp dụng chứng từ giấy thông thường cho việc thu phí tự động không dừng.
Điều 13. Kiểm soát tải trọng xe
1. Trạm thu phí tự động không dừng có gắn thiết bị kiểm soát tải trọng xe phải thực hiện được việc kết nối, hiển thị các thông tin chi tiết về tải trọng của các phương tiện tham gia giao thông khi lưu hành qua trạm thu phí tự động không dừng.
2. Thiết bị kiểm soát tải trọng xe phải được kiểm định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lắp đặt và được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm định kỳ theo quy định.
3. Lực lượng chức năng có thẩm quyền được sử dụng kết quả thu được từ thiết bị kiểm soát tải trọng xe để làm căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1. Tiến hành lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí để đảm bảo áp dụng việc thu phí tự động không dừng thống nhất, hiệu quả.
2. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm thu phí tự động không dừng.
3. Thẩm định hệ thống phục vụ thu phí tự động không dừng.
4. Hướng dẫn cụ thể về lộ trình gắn thẻ đầu cuối và vận hành trạm thu phí tự động không dừng.
5. Hướng dẫn giải quyết việc làm cho lao động dôi dư từ quá trình chuyển đổi hình thức thu phí.
6. Hướng dẫn các nội dung có liên quan đến quy trình sử dụng dữ liệu từ thiết bị kiểm soát tải trọng xe để thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Ban hành quy định hướng dẫn phân phối số tiền phí sử dụng đường bộ thu được.
2. Hướng dẫn đơn vị cung cấp dịch vụ khởi tạo, phát hành và sử dụng chứng từ điện tử của việc thu phí.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn và giám sát đơn vị cung cấp dịch vụ sử dụng, bảo vệ tần số của thiết bị thu phí và ứng phó khi có tình huống phát sinh gây mất an toàn thông tin.
Điều 18. Trách nhiệm của chủ phương tiện giao thông đường bộ
1. Gắn thẻ đầu cuối tại lần kiểm định gần nhất kể từ khi Quyết định này có hiệu lực hoặc ngay khi thẻ đầu cuối bị mất, hỏng. Nếu chủ phương tiện có nhu cầu gắn thẻ đầu cuối trước khi đến hạn kiểm định thì có thể đưa phương tiện giao thông đến Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới hoặc đại lý do đơn vị cung cấp dịch vụ ủy quyền.
2. Không được phá huỷ, làm giả, can thiệp vào nội dung thẻ đầu cuối, chuyển thẻ đầu cuối từ phương tiện giao thông này sang phương tiện giao thông khác.
3. Cung cấp thông tin để mở tài khoản trả trước, khai báo và sửa đổi thông tin tài khoản khi có thay đổi.
4. Nộp tiền vào tài khoản trả trước để sử dụng theo quy định.
5. Chấp hành các hướng dẫn về giao thông khi lưu thông qua trạm thu phí.
Điều 18. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Xây dựng, cải tạo trạm thu phí tự động không dừng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm thu phí tự động không dừng.
2. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi hợp đồng dự án nhằm bảo đảm thực hiện việc chuyển đổi sang hình thức thu phí tự động không dừng.
3. Ký hợp đồng với Đơn vị cung cấp dịch vụ để thu phí sử dụng đường bộ theo lộ trình quy định tại
4. Giám sát hoạt động của Đơn vị cung cấp dịch vụ.
Điều 19. Trách nhiệm của Đơn vị cung cấp dịch vụ
1. Quản lý, vận hành các trạm thu phí tự động không dừng trên phạm vi toàn quốc, thu đủ và đúng đối tượng phí sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật.
2. Thanh toán chi phí gắn thẻ đầu cuối và chi phí cập nhật thông tin về phương tiện gắn thẻ đầu cuối cho các Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới hoặc các đại lý do đơn vị cung cấp dịch vụ ủy quyền theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Cung cấp, hướng dẫn việc lắp đặt, sử dụng, bảo hành thẻ đầu cuối, bảo đảm hệ thống thông tin phục vụ việc thu phí tự động không dừng vận hành liên tục, bảo vệ an toàn thông tin cho hệ thống và thông tin cá nhân của chủ phương tiện.
4. Mở và quản lý tài khoản trả trước phí sử dụng đường bộ, lưu trữ thông tin tài khoản chủ phương tiện, cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, thuận tiện; cung cấp thông tin về số dư và lịch sử giao dịch theo yêu cầu của chủ tài khoản.
5. Phát hành chứng từ thu phí theo quy định.
6. Thông báo kết quả việc thu phí cho chủ đầu tư, tạo điều kiện để chủ đầu tư kiểm tra, giám sát việc vận hành các trạm thu phí tại các dự án của chủ đầu tư theo thỏa thuận giữa các bên.
7. Thông báo về các hành vi vi phạm pháp luật của chủ phương tiện cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Báo cáo Bộ Giao thông vận tải về tình hình thực hiện thu phí tự động không dừng định kỳ hàng quý và khi có sự cố phát sinh.
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng đường bộ đã được ký hợp đồng trước khi Quyết định này có hiệu lực, chủ đầu tư có trách nhiệm xây dựng, cải tạo trạm thu phí phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm thu phí tự động không dừng.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ đầu tư dự án có trách nhiệm điều chỉnh hợp đồng dự án để thực hiện thu phí tự động không dừng phù hợp với Quyết định này.
3. Lộ trình bàn giao việc quản lý, vận hành trạm thu phí đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên hoạt động trước ngày Quyết định này có hiệu lực được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất đến ngày 01 tháng 07 năm 2016: bàn giao cho Đơn vị cung cấp dịch vụ 02 làn xe tại mỗi trạm thu phí.
b) Chậm nhất đến ngày 01 tháng 07 năm 2017: bàn giao cho Đơn vị cung cấp dịch vụ 02 làn xe tiếp theo tại mỗi trạm thu phí; đối với các trạm thu phí chỉ có 04 làn thì bàn giao toàn bộ việc quản lý, vận hành trạm thu phí cho Đơn vị cung cấp dịch vụ.
c) Chậm nhất đến ngày 01 tháng 07 năm 2018: bàn giao cho Đơn vị cung cấp dịch vụ toàn bộ việc quản lý, vận hành trạm thu phí.
4. Lộ trình bàn giao việc quản lý, vận hành trạm thu phí đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khác: chậm nhất đến ngày 01 tháng 07 năm 2020, bàn giao toàn bộ việc quản lý, vận hành trạm thu phí cho Đơn vị cung cấp dịch vụ.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2016.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2016/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày tháng năm 2015 |
DỰ THẢO |
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO HÌNH THỨC TỰ ĐỘNG KHÔNG DỪNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 08 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 06 năm 2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6 tháng 3 năm 2006 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc thu phí sử dụng đường bộ theo hình thức tự động không dừng,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về việc thu phí sử dụng đường bộ theo hình thức tự động không dừng (sau đây gọi là thu phí tự động không dừng) đối với phương tiện giao thông thuộc diện phải thu phí sử dụng đường bộ tại Việt Nam và việc sử dụng dữ liệu từ trạm thu phí tự động không dừng để kiểm soát tải trọng xe.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu phí sử dụng đường bộ, việc sử dụng dữ liệu từ trạm thu phí tự động không dừng để kiểm soát tải trọng xe.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phương tiện giao thông là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng thuộc diện phải thu phí sử dụng đường bộ.
2. Chủ phương tiện là chủ sở hữu phương tiện giao thông hoặc người khác được chủ sở hữu phương tiện giao quyền chiếm hữu, sử dụng phương tiện giao thông thuộc diện phải thu phí sử dụng đường bộ.
3. Thẻ đầu cuối là thẻ được gắn trên phương tiện giao thông để giao tiếp thông tin với hệ thống thu phí tự động không dừng.
4. Mã số định danh là mã số do đơn vị cung cấp dịch vụ cấp cho một phương tiện giao thông khi gắn thẻ đầu cuối.
6. Trạm thu phí tự động không dừng là nơi thực hiện việc thu phí sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông theo hình thức thu phí tự động không dừng, có gắn các thiết bị để nhận dạng thẻ đầu cuối, được trang bị hệ thống cân động và kết nối với trung tâm dữ liệu được xây dựng theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Đơn vị cung cấp dịch vụ là đơn vị được Bộ Giao thông vận tải lựa chọn theo quy định của pháp luật để cung cấp dịch vụ thu phí thu phí sử dụng đường bộ.
Điều 4. Nguyên tắc thu phí tự động không dừng
1. Việc thực hiện thu phí tự động không dừng không được làm tăng mức phí sử dụng đường bộ mà chủ phương tiện phải trả so với các hình thức thu phí hiện hành.
2. Bảo đảm quyền thụ hưởng phí sử dụng đường bộ của các chủ đầu tư theo dự án đã được phê duyệt hoặc hợp đồng dự án đã được ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin cá nhân của người sử dụng, trừ trường hợp việc cung cấp thông tin được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm việc tích hợp thông tin để phục vụ các mục tiêu quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
Chương II
THU PHÍ TỰ ĐỘNG KHÔNG DỪNG
Điều 5. Hệ thống phục vụ thu phí tự động không dừng
1. Hệ thống phục vụ thu phí tự động không dừng bao gồm các cấu thành sau:
a) Hệ thống điều hành trung tâm; các trung tâm giám sát, bảo trì, chăm sóc khách hàng; các trung tâm dịch vụ thẻ đầu cuối;
b) Trung tâm dữ liệu;
c) Hệ thống đường truyền dữ liệu;
d) Hệ thống điều hành tại các trạm thu phí;
đ) Thẻ đầu cuối gắn trên các phương tiện giao thông.
2. Hệ thống thu phí tự động không dừng phải được thiết kế, lắp đặt, xây dựng đồng bộ trên toàn quốc, bảo đảm vận hành liên tục, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và an toàn.
3. Việc quản lý, vận hành hệ thống thu phí tự động không dừng được thực hiện bởi Đơn vị cung cấp dịch vụ do Bộ Giao thông vận tải lựa chọn theo quy định.
Điều 6. Trạm thu phí tự động không dừng
Trạm thu phí tự động không dừng phải được thiết kế, xây dựng, cải tạo và vận hành theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm thu phí tự động không dừng do Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Điều 7. Thẻ đầu cuối gắn trên các phương tiện giao thông
1. Các phương tiện giao thông đường bộ thuộc diện chịu phí sử dụng đường bộ phải được gắn thẻ đầu cuối theo tiêu chuẩn ISO/IEC-18000-63:2013 về nhận dạng tần số vô tuyến thụ động cho việc giao tiếp không dây trong dải tần 860 MHz - 960 MHz.
2. Việc gắn thẻ đầu cuối phải được thực hiện tại các Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới hoặc các đại lý do đơn vị cung cấp dịch vụ ủy quyền.
3. Chủ phương tiện không phải trả chi phí mua, lắp thẻ đầu cuối lần đầu nếu lắp đặt trước ngày 01 tháng 01 năm 2019. Khi thẻ đầu cuối bị mất, hỏng, chủ phương tiện phải lắp đặt thẻ đầu cuối mới và phải trả tiền cho đơn vị cung cấp dịch vụ.
Điều 8. Tài khoản trả trước phí sử dụng đường bộ
1. Đơn vị cung cấp dịch vụ mở tài khoản trả trước cho chủ phương tiện trên hệ thống phục vụ thu phí không dừng ngay lần đầu gắn thẻ đầu cuối.
2. Mỗi tài khoản có thể sử dụng để chi trả cho nhiều phương tiện giao thông, nhưng mỗi phương tiện giao thông chỉ được nhận chi trả từ một tài khoản.
3. Tài khoản được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu của hệ thống phục vụ thu phí không dừng và bao gồm các nội dung sau:
a) Thông tin liên hệ của chủ phương tiện, bao gồm: số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; mã số doanh nghiệp, địa chỉ nơi cư trú hoặc địa chỉ trụ sở chính; số điện thoại liên lạc và địa chỉ thư điện tử tiếp nhận chứng từ điện tử;
b) Mã số định danh của các phương tiện giao thông được nhận chi trả từ tài khoản;
c) Thông tin cần thiết trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, bao gồm: tải trọng phương tiện, số chỗ ngồi, thông tin chủ phương tiện, phân loại xe, biển số;
d) Số tiền trong tài khoản, lịch sử giao dịch của tài khoản;
đ) Các thông tin khác theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước về giao thông.
4. Khi có sự thay đổi các thông tin quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, chủ phương tiện phải thông báo cho đơn vị cung cấp dịch vụ để cập nhật trên hệ thống.
5. Khi có sự thay đổi thông tin quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, Đơn vị Đăng kiểm xe cơ giới phải cập nhật trên hệ thống.
Điều 9. Nộp tiền vào tài khoản trả trước
1. Chủ phương tiện phải nộp tiền vào tài khoản trả trước để chi trả phí sử dụng đường bộ.
2. Việc nộp tiền có thể được tiến hành thông qua các hình thức sau:
a) Chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng hoặc sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng;
b) Sử dụng thẻ cào để nộp tiền qua tin nhắn điện thoại hoặc trang thông tin điện tử của đơn vị cung cấp dịch vụ;
c) Nộp trực tiếp bằng tiền mặt tại các đại lý ủy quyền của đơn vị cung cấp dịch vụ;
d) Thông qua đơn vị trung gian thanh toán;
đ) Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Đơn vị cung cấp dịch vụ tiến hành mở tài khoản tiếp nhận trên hệ thống ngân hàng, phát hành thẻ cào và ủy quyền cho các đại lý để phục vụ việc nộp tiền của chủ phương tiện.
Điều 10. Xử lý các trường hợp miễn phí, phí thu theo tháng, quý, trường hợp phát sinh.
1. Xử lý các trường hợp miễn thu phí sử dụng đường bộ:
a) Phương tiện giao thông thuộc diện được miễn phí theo loại phương tiện như: xe cứu thương, xe cứu hỏa, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp, máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa, xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh, xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, xe mô tô ba bánh; xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc” khi đi qua trạm thu phí sẽ không bị trừ tiền trong tài khoản.
b) Phương tiện giao thông thuộc diện được miễn phí theo lượt (xe chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu, xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão, đoàn xe tang, đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường, xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm) khi đi qua trạm thu phí sẽ bị trừ tiền trong tài khoản. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày phương tiện giao thông đi qua trạm thu phí, đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm tra thông tin và hoàn lại tiền vào tài khoản cho chủ phương tiện.
c) Trong trường hợp quy định của pháp luật có thay đổi về diện phương tiện giao thông được miễn phí thì thực hiện theo quy định mới và các nguyên tắc quy định tại điểm a và b khoản này.
2. Thu phí theo tháng, theo quý:
a) Trường hợp chủ phương tiện muốn trả phí theo tháng hoặc quý cho một trạm thu phí cụ thể, đơn vị cung cấp dịch vụ tiến hành trừ tiền trong tài khoản của chủ phương tiện tại thời điểm đăng ký trả phí theo tháng, quý.
b) Khi phương tiện giao thông đã đăng ký trả phí theo tháng, quý đi qua trạm thu phí, đơn vị cung cấp dịch vụ không được trừ tiền trong tài khoản của chủ phương tiện.
3. Xử lý các trường hợp phát sinh: trong trường hợp phương tiện giao thông đã được gắn thẻ đầu cuối đi qua trạm thu phí mà tài khoản trả trước không đủ để trả phí thì Đơn vị cung cấp dịch vụ ghi nợ trên tài khoản và thông báo cho chủ phương tiện. Chủ phương tiện có nghĩa vụ nộp tiền vào tài khoản trả trước để thanh toán phí trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được thông báo. Hết thời hạn trên, nếu chủ phương tiện vẫn không nộp tiền để thanh toán phí thì Đơn vị cung cấp dịch vụ cung cấp thông tin và bằng chứng cho cơ quan có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thụ hưởng phí sử dụng đường bộ
1. Toàn bộ tiền phí thu được tại mỗi trạm thu phí sẽ được phân phối lại cho chủ đầu tư và đơn vị cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Số tiền phí thu được sau khi phân phối là doanh thu hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư và đơn vị cung cấp dịch vụ. Chủ đầu tư và đơn vị cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, thực hiện quản lý, sử dụng và hạch toán kết quả kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Chứng từ thu phí tự động không dừng
1. Đơn vị cung cấp dịch vụ phải phát hành chứng từ điện tử của việc thu phí thông qua trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc gửi đến địa chỉ thư điện tử của chủ phương tiện có nhu cầu. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử của đơn vị phát hành và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Không áp dụng chứng từ giấy thông thường cho việc thu phí tự động không dừng.
Điều 13. Kiểm soát tải trọng xe
1. Trạm thu phí tự động không dừng có gắn thiết bị kiểm soát tải trọng xe phải thực hiện được việc kết nối, hiển thị các thông tin chi tiết về tải trọng của các phương tiện tham gia giao thông khi lưu hành qua trạm thu phí tự động không dừng.
2. Thiết bị kiểm soát tải trọng xe phải được kiểm định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lắp đặt và được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm định kỳ theo quy định.
3. Lực lượng chức năng có thẩm quyền được sử dụng kết quả thu được từ thiết bị kiểm soát tải trọng xe để làm căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1. Tiến hành lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí để đảm bảo áp dụng việc thu phí tự động không dừng thống nhất, hiệu quả.
2. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm thu phí tự động không dừng.
3. Thẩm định hệ thống phục vụ thu phí tự động không dừng.
4. Hướng dẫn cụ thể về lộ trình gắn thẻ đầu cuối và vận hành trạm thu phí tự động không dừng.
5. Hướng dẫn giải quyết việc làm cho lao động dôi dư từ quá trình chuyển đổi hình thức thu phí.
6. Hướng dẫn các nội dung có liên quan đến quy trình sử dụng dữ liệu từ thiết bị kiểm soát tải trọng xe để thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Ban hành quy định hướng dẫn phân phối số tiền phí sử dụng đường bộ thu được.
2. Hướng dẫn đơn vị cung cấp dịch vụ khởi tạo, phát hành và sử dụng chứng từ điện tử của việc thu phí.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn và giám sát đơn vị cung cấp dịch vụ sử dụng, bảo vệ tần số của thiết bị thu phí và ứng phó khi có tình huống phát sinh gây mất an toàn thông tin.
Điều 18. Trách nhiệm của chủ phương tiện giao thông đường bộ
1. Gắn thẻ đầu cuối tại lần kiểm định gần nhất kể từ khi Quyết định này có hiệu lực hoặc ngay khi thẻ đầu cuối bị mất, hỏng. Nếu chủ phương tiện có nhu cầu gắn thẻ đầu cuối trước khi đến hạn kiểm định thì có thể đưa phương tiện giao thông đến Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới hoặc đại lý do đơn vị cung cấp dịch vụ ủy quyền.
2. Không được phá huỷ, làm giả, can thiệp vào nội dung thẻ đầu cuối, chuyển thẻ đầu cuối từ phương tiện giao thông này sang phương tiện giao thông khác.
3. Cung cấp thông tin để mở tài khoản trả trước, khai báo và sửa đổi thông tin tài khoản khi có thay đổi.
4. Nộp tiền vào tài khoản trả trước để sử dụng theo quy định.
5. Chấp hành các hướng dẫn về giao thông khi lưu thông qua trạm thu phí.
Điều 18. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Xây dựng, cải tạo trạm thu phí tự động không dừng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm thu phí tự động không dừng.
2. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi hợp đồng dự án nhằm bảo đảm thực hiện việc chuyển đổi sang hình thức thu phí tự động không dừng.
3. Ký hợp đồng với Đơn vị cung cấp dịch vụ để thu phí sử dụng đường bộ theo lộ trình quy định tại khoản 3 Điều 20 của Quyết định này.
4. Giám sát hoạt động của Đơn vị cung cấp dịch vụ.
Điều 19. Trách nhiệm của Đơn vị cung cấp dịch vụ
1. Quản lý, vận hành các trạm thu phí tự động không dừng trên phạm vi toàn quốc, thu đủ và đúng đối tượng phí sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật.
2. Thanh toán chi phí gắn thẻ đầu cuối và chi phí cập nhật thông tin về phương tiện gắn thẻ đầu cuối cho các Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới hoặc các đại lý do đơn vị cung cấp dịch vụ ủy quyền theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Cung cấp, hướng dẫn việc lắp đặt, sử dụng, bảo hành thẻ đầu cuối, bảo đảm hệ thống thông tin phục vụ việc thu phí tự động không dừng vận hành liên tục, bảo vệ an toàn thông tin cho hệ thống và thông tin cá nhân của chủ phương tiện.
4. Mở và quản lý tài khoản trả trước phí sử dụng đường bộ, lưu trữ thông tin tài khoản chủ phương tiện, cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, thuận tiện; cung cấp thông tin về số dư và lịch sử giao dịch theo yêu cầu của chủ tài khoản.
5. Phát hành chứng từ thu phí theo quy định.
6. Thông báo kết quả việc thu phí cho chủ đầu tư, tạo điều kiện để chủ đầu tư kiểm tra, giám sát việc vận hành các trạm thu phí tại các dự án của chủ đầu tư theo thỏa thuận giữa các bên.
7. Thông báo về các hành vi vi phạm pháp luật của chủ phương tiện cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Báo cáo Bộ Giao thông vận tải về tình hình thực hiện thu phí tự động không dừng định kỳ hàng quý và khi có sự cố phát sinh.
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng đường bộ đã được ký hợp đồng trước khi Quyết định này có hiệu lực, chủ đầu tư có trách nhiệm xây dựng, cải tạo trạm thu phí phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm thu phí tự động không dừng.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ đầu tư dự án có trách nhiệm điều chỉnh hợp đồng dự án để thực hiện thu phí tự động không dừng phù hợp với Quyết định này.
3. Lộ trình bàn giao việc quản lý, vận hành trạm thu phí đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên hoạt động trước ngày Quyết định này có hiệu lực được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất đến ngày 01 tháng 07 năm 2016: bàn giao cho Đơn vị cung cấp dịch vụ 02 làn xe tại mỗi trạm thu phí.
b) Chậm nhất đến ngày 01 tháng 07 năm 2017: bàn giao cho Đơn vị cung cấp dịch vụ 02 làn xe tiếp theo tại mỗi trạm thu phí; đối với các trạm thu phí chỉ có 04 làn thì bàn giao toàn bộ việc quản lý, vận hành trạm thu phí cho Đơn vị cung cấp dịch vụ.
c) Chậm nhất đến ngày 01 tháng 07 năm 2018: bàn giao cho Đơn vị cung cấp dịch vụ toàn bộ việc quản lý, vận hành trạm thu phí.
4. Lộ trình bàn giao việc quản lý, vận hành trạm thu phí đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khác: chậm nhất đến ngày 01 tháng 07 năm 2020, bàn giao toàn bộ việc quản lý, vận hành trạm thu phí cho Đơn vị cung cấp dịch vụ.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2016.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
- 1Công văn 675/TTg-KTN năm 2015 về đầu tư dự án thu phí tự động không dừng và kiểm soát tải trọng xe trên toàn quốc – giai đoạn 1 áp dụng đối với quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh đoạn qua khu vực Tây Nguyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 9466/VPCP-KTN năm 2015 triển khai hệ thống thu phí sử dụng đường bộ và kiểm soát tải trọng theo hình thức tự động không dừng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 194/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Ninh An (tại Km1425+200) quốc lộ 1, tỉnh Khánh Hòa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 4Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 5Luật giao thông đường bộ 2008
- 6Công văn 675/TTg-KTN năm 2015 về đầu tư dự án thu phí tự động không dừng và kiểm soát tải trọng xe trên toàn quốc – giai đoạn 1 áp dụng đối với quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh đoạn qua khu vực Tây Nguyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 9466/VPCP-KTN năm 2015 triển khai hệ thống thu phí sử dụng đường bộ và kiểm soát tải trọng theo hình thức tự động không dừng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 194/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ trạm thu phí Ninh An (tại Km1425+200) quốc lộ 1, tỉnh Khánh Hòa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Dự thảo Quyết định về thu phí sử dụng đường bộ theo hình thức tự động không dừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Đang cập nhật
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Đang cập nhật