- 1Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 2Nghị định 07/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 4Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 6Nghị định 14/2013/NĐ-CP sửa đổi hướng dẫn Luật trợ giúp pháp lý
- 7Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2015/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày tháng năm 2015 |
DỰ THẢO |
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý; Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý; Nghị định số / /NĐ-CP ngày … tháng … năm …. sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;
Thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này quy định về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo (Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP); xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 (Nghị quyết số 80/NQ-CP).
Điều 2. Đối tượng và địa bàn áp dụng
1. Đối tượng thụ hưởng chính sách: người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và người được trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
2. Địa bàn áp dụng chính sách
a) Huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
b) Xã nghèo không thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, bao gồm:
- Xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi;
- Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
- Xã biên giới và xã an toàn khu.
c) Thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi không thuộc các xã nghèo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này (sau đây gọi là thôn, bản đặc biệt khó khăn).
Điều 3. Các hoạt động để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
1. Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho các đối tượng thụ hưởng chính sách, trong đó chú trọng các hình thức trợ giúp pháp lý sau đây:
a) Tham gia tố tụng, đặc biệt là trong lĩnh vực tố tụng hình sự, hôn nhân và gia đình;
b) Đại diện ngoài tố tụng;
c) Tư vấn pháp luật tại trụ sở, tư vấn pháp luật tiền tố tụng.
2. Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh có huyện nghèo, xã nghèo tham gia khóa đào tạo nghề luật sư.
3. Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý, truyền thông về trợ giúp pháp lý:
a) Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý;
b) Truyền thông về trợ giúp pháp lý gồm: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục về trợ giúp pháp lý trên Báo hình, Báo viết, Đài phát thanh; phát băng cát – xét, đĩa CD bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc về trợ giúp pháp lý trên Đài phát thanh xã; Đặt Bảng thông tin, Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm bưu điện, Nhà sinh hoạt cộng đồng, Nhà văn hoá, Đồn Biên phòng đóng trên địa bàn các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn; Tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở.
Điều 4. Định mức tài chính hỗ trợ đối với các hoạt động để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
1. Vụ việc tham gia tố tụng: thực hiện theo quy định tại Nghị định số …/…/NĐ-CP ngày … tháng … năm … sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý.
2. Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh có huyện nghèo, xã nghèo tham gia khóa đào tạo nghề luật sư: theo mức học phí hiện hành của cơ sở đạo tạo. Số lượng hỗ trợ 03 người/Trung tâm/năm.
3. Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý, truyền thông về trợ giúp pháp lý:
a) Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý
- Thiết lập đường dây nóng: 50.000.000 đồng/Trung tâm;
- Duy trì hoạt động đường dây nóng: theo hóa đơn thực tế.
b) Truyền thông về trợ giúp pháp lý
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên Báo hình, Báo viết, Đài phát thanh:
+ Báo hình phát sóng trên Đài truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 20.000.000 đồng/01 số/quý/Trung tâm;
+ Báo viết đăng trên báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 3.000.000 đồng/01 số/tháng/Trung tâm;
+ Phát thanh chuyên mục, băng cát – xét, đĩa CD bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc về trợ giúp pháp lý trên Đài phát thanh xã: biên soạn nội dung: 1.000.000 đồng/01 số/tháng/xã, thôn, bản; chi phí phát thanh: 500.000 đồng/xã, thôn, bản/tháng (04 lần phát/tháng).
- Đặt Bảng thông tin, Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm bưu điện, Nhà sinh hoạt cộng đồng, Nhà văn hoá, Đồn Biên phòng đóng trên địa bàn các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: 4.000.000 đồng/xã/lần (02 lần/08 năm); 2.000.000 đồng/thôn, bản/lần.
- Tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở: 2.000.000 đồng/xã/01 lần/năm; 1.000.000 đồng/thôn, bản/01 lần/năm.
Điều 5. Cơ chế bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
1. Ngân sách trung ương: được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Cục Trợ giúp pháp lý để hỗ trợ đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách thực hiện các hoạt động quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 và
Cục Trợ giúp pháp lý hỗ trợ thực hiện hoạt động thông qua việc ký hợp đồng với các đơn vị nhận kinh phí hỗ trợ.
2. Ngân sách địa phương:
a) Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách, ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện các hoạt động quy định tại điểm b và
b) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách, ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện các hoạt động quy định tại
c) Ngân sách địa phương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách và chưa tự cân đối được ngân sách bảo đảm kinh phí chi các hoạt động quản lý.
3. Kinh phí từ nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước; các dự án hợp tác quốc tế thực hiện đúng theo thỏa thuận với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tài trợ trong và ngoài nước và phù hợp với pháp luật Việt Nam.
1. Bộ Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này;
b) Tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này do ngân sách trung ương hỗ trợ gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện hỗ trợ kinh phí cho các địa phương thuộc diện hỗ trợ theo quy định của Quyết định này;
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này;
b) Phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có giải pháp huy động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để thực hiện Quyết định này;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính cân đối ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này;
c) Phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Tư pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này.
5. Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hỗ trợ, tạo điều kiện để các địa phương thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này tại địa phương;
b) Bảo đảm kinh phí từ ngân sách địa phương chi cho các hoạt động quy định tại
c) Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành có liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này gửi Bộ Tư pháp tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý ở địa phương gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Quyết định này thay thế Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020; có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm …..
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2015/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày tháng năm 2015 |
DỰ THẢO |
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý; Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý; Nghị định số / /NĐ-CP ngày … tháng … năm …. sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo;
Thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này quy định về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo (Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP); xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 (Nghị quyết số 80/NQ-CP).
Điều 2. Đối tượng và địa bàn áp dụng
1. Đối tượng thụ hưởng chính sách: người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và người được trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
2. Địa bàn áp dụng chính sách
a) Huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
b) Xã nghèo không thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, bao gồm:
- Xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi;
- Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
- Xã biên giới và xã an toàn khu.
c) Thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi không thuộc các xã nghèo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này (sau đây gọi là thôn, bản đặc biệt khó khăn).
Điều 3. Các hoạt động để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
1. Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho các đối tượng thụ hưởng chính sách, trong đó chú trọng các hình thức trợ giúp pháp lý sau đây:
a) Tham gia tố tụng, đặc biệt là trong lĩnh vực tố tụng hình sự, hôn nhân và gia đình;
b) Đại diện ngoài tố tụng;
c) Tư vấn pháp luật tại trụ sở, tư vấn pháp luật tiền tố tụng.
2. Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh có huyện nghèo, xã nghèo tham gia khóa đào tạo nghề luật sư.
3. Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý, truyền thông về trợ giúp pháp lý:
a) Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý;
b) Truyền thông về trợ giúp pháp lý gồm: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục về trợ giúp pháp lý trên Báo hình, Báo viết, Đài phát thanh; phát băng cát – xét, đĩa CD bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc về trợ giúp pháp lý trên Đài phát thanh xã; Đặt Bảng thông tin, Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm bưu điện, Nhà sinh hoạt cộng đồng, Nhà văn hoá, Đồn Biên phòng đóng trên địa bàn các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn; Tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở.
Điều 4. Định mức tài chính hỗ trợ đối với các hoạt động để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
1. Vụ việc tham gia tố tụng: thực hiện theo quy định tại Nghị định số …/…/NĐ-CP ngày … tháng … năm … sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý.
2. Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh có huyện nghèo, xã nghèo tham gia khóa đào tạo nghề luật sư: theo mức học phí hiện hành của cơ sở đạo tạo. Số lượng hỗ trợ 03 người/Trung tâm/năm.
3. Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý, truyền thông về trợ giúp pháp lý:
a) Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý
- Thiết lập đường dây nóng: 50.000.000 đồng/Trung tâm;
- Duy trì hoạt động đường dây nóng: theo hóa đơn thực tế.
b) Truyền thông về trợ giúp pháp lý
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên Báo hình, Báo viết, Đài phát thanh:
+ Báo hình phát sóng trên Đài truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 20.000.000 đồng/01 số/quý/Trung tâm;
+ Báo viết đăng trên báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 3.000.000 đồng/01 số/tháng/Trung tâm;
+ Phát thanh chuyên mục, băng cát – xét, đĩa CD bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc về trợ giúp pháp lý trên Đài phát thanh xã: biên soạn nội dung: 1.000.000 đồng/01 số/tháng/xã, thôn, bản; chi phí phát thanh: 500.000 đồng/xã, thôn, bản/tháng (04 lần phát/tháng).
- Đặt Bảng thông tin, Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm bưu điện, Nhà sinh hoạt cộng đồng, Nhà văn hoá, Đồn Biên phòng đóng trên địa bàn các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: 4.000.000 đồng/xã/lần (02 lần/08 năm); 2.000.000 đồng/thôn, bản/lần.
- Tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở: 2.000.000 đồng/xã/01 lần/năm; 1.000.000 đồng/thôn, bản/01 lần/năm.
Điều 5. Cơ chế bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
1. Ngân sách trung ương: được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Cục Trợ giúp pháp lý để hỗ trợ đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách thực hiện các hoạt động quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Quyết định này theo định mức tài chính quy định tại Điều 4 Quyết định này.
Cục Trợ giúp pháp lý hỗ trợ thực hiện hoạt động thông qua việc ký hợp đồng với các đơn vị nhận kinh phí hỗ trợ.
2. Ngân sách địa phương:
a) Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách, ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện các hoạt động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định này theo định mức tài chính của pháp luật hiện hành;
b) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách, ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện các hoạt động quy định tại Điều 3 Quyết định này theo định mức tài chính quy định tại Điều 4 Quyết định này và quy định khác có liên quan đến hoạt động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
c) Ngân sách địa phương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách và chưa tự cân đối được ngân sách bảo đảm kinh phí chi các hoạt động quản lý.
3. Kinh phí từ nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước; các dự án hợp tác quốc tế thực hiện đúng theo thỏa thuận với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tài trợ trong và ngoài nước và phù hợp với pháp luật Việt Nam.
1. Bộ Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này;
b) Tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này do ngân sách trung ương hỗ trợ gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện hỗ trợ kinh phí cho các địa phương thuộc diện hỗ trợ theo quy định của Quyết định này;
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này;
b) Phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có giải pháp huy động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) để thực hiện Quyết định này;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính cân đối ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này;
c) Phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Tư pháp kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này.
5. Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hỗ trợ, tạo điều kiện để các địa phương thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này tại địa phương;
b) Bảo đảm kinh phí từ ngân sách địa phương chi cho các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này;
c) Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành có liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Quyết định này gửi Bộ Tư pháp tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý ở địa phương gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Quyết định này thay thế Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020; có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm …..
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
|
- 1Quyết định 734-TTg năm 1997 về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 2Quyết định 650/QĐ-BTP năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 2Nghị định 07/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý
- 3Quyết định 734-TTg năm 1997 về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 5Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 7Nghị định 14/2013/NĐ-CP sửa đổi hướng dẫn Luật trợ giúp pháp lý
- 8Quyết định 650/QĐ-BTP năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 10Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
Dự thảo Quyết định về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Đang cập nhật
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Đang cập nhật