CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số : /2022/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2022 |
DỰ THẢO |
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KẾT NỐI VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN TRONG LĨNH VỰC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH HÀNG HÓA; XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 27 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006 ;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 06 năm 2018;
Để thực hiện Hiệp định về thành lập và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về kết nối và chia sẻ thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh người và phương tiện vận tải theo cơ chế một cửa quốc gia.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về kết nối, chia sẻ thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo cơ chế một cửa quốc gia thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Nghị định này không áp dụng đối với việc chia sẻ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước được quy định tại Luật bảo vệ bí mật nhà nước.
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp, gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người và phương tiện vận tải.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu tập trung: là cơ sở dữ liệu được hình thành từ các thông tin, dữ liệu do cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, đối tác nước ngoài cung cấp dưới dạng đã được số hóa trước khi chia sẻ đến Cổng thông tin một cửa quốc gia; được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử tập trung tại Tổng cục Hải quan phục vụ chia sẻ, trao đổi thông tin theo cơ chế một cửa quốc gia.
2. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành: là cơ sở dữ liệu cấp bộ, ngành, địa phương được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử tại các cơ quan nhà nước phục vụ chia sẻ, trao đổi thông tin theo cơ chế một cửa quốc gia.
3. Cổng thông tin một cửa quốc gia: là Cổng thông tin kết nối giữa các bên liên quan để tiếp nhận, lưu trữ, chia sẻ thông tin theo quy định tại Nghị định này.
4. Bên cung cấp thông tin là các bộ, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý thông tin nêu tại Điều 6 Nghị định này.
5. Bên khai thác, sử dụng thông tin bao gồm:
a) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp, gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của người và phương tiện vận tải.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin theo cơ chế một cửa quốc gia
1. Thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin theo cơ chế một cửa quốc gia giữa các bên liên quan, bao gồm: giữa các cơ quan nhà nước; giữa cơ quan nhà nước với tổ chức; giữa Việt Nam với cơ quan, tổ chức nước ngoài để thực hiện các thỏa thuận, điều ước quốc tế về trao đổi thông tin, chứng từ điện tử.
2. Việc kết nối, chia sẻ thông tin theo cơ chế một cửa quốc gia thực hiện theo quy định của Nghị định này, quy định của pháp luật về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số và quy định của pháp luật liên quan.
3. Thông tin, dữ liệu liên quan đến hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia phải được bên cung cấp số hóa trước khi cung cấp, chia sẻ với Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục hành chính.
4. Thông tin được chia sẻ theo cơ chế một cửa quốc gia phải được sử dụng đúng mục đích phục vụ cơ quan nhà nước trong công tác quản lý nhà nước; phục vụ tổ chức tuân thủ quy định của pháp luật và theo đúng quy định của pháp luật có liên quan.
5. Thông tin, dữ liệu liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia được lưu trữ, quản lý theo cơ sở dữ liệu tập trung trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và đảm bảo khả năng chia sẻ, khai thác, sử dụng cho các bên liên quan.
6. Thông tin, dữ liệu liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, đối tác nước ngoài xây dựng, quản lý phải đảm bảo thống nhất nội dung, cấu trúc dữ liệu với cơ sở dữ liệu tập trung; được kết nối, chia sẻ, cập nhật chính xác, kịp thời, bảo mật, an toàn với Cổng thông tin một cửa quốc gia.
7. Giá trị pháp lý của thông tin, dữ liệu được chia sẻ được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG THÔNG TIN CUNG CẤP, CHIA SẺ THÔNG QUA CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
Điều 5. Phạm vi thông tin cung cấp, chia sẻ thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
Thông tin cung cấp, chia sẻ thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia bao gồm:
1. Thông tin liên quan trực tiếp, gián tiếp đến thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia do cơ quan nhà nước cung cấp, chia sẻ.
2. Thông tin liên quan trực tiếp, gián tiếp đến thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia do các tổ chức cung cấp, chia sẻ;
3. Thông tin liên quan đến hành khách, hàng hóa, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
4. Thông tin trao đổi giữa Việt Nam với đối tác nước ngoài theo các thỏa thuận, điều ước quốc tế về trao đổi thông tin, chứng từ điện tử.
Điều 6. Danh mục thông tin cung cấp, chia sẻ thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Danh mục thông tin bao gồm:
a) Danh mục thông tin thuộc lĩnh vực an ninh do Bộ Công An cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh mục thông tin thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại do Bộ Công Thương cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Danh mục thông tin thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Danh mục thông tin thuộc lĩnh vực giao thông vận tải do Bộ Giao thông Vận tải cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Danh mục thông tin thuộc lĩnh vực đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Danh mục thông tin thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
g) Danh mục thông tin thuộc lĩnh vực lao động, xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;
h) Danh mục thông tin thuộc lĩnh vực ngoại giao do Bộ Ngoại giao cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này;
i) Danh mục thông tin thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này;
k) Danh mục thông tin thuộc lĩnh vực quốc phòng do Bộ Quốc phòng cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này;
l) Danh mục thông tin thuộc lĩnh vực tài chính do Bộ Tài chính cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này;
m) Danh mục thông tin thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này;
n) Danh mục thông tin thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông do Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định này;
o) Danh mục thông tin thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Nghị định này;
q) Danh mục thông tin thuộc lĩnh vực xây dựng do Bộ Xây dựng cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Nghị định này;
q) Danh mục thông tin thuộc lĩnh vực y tế do Bộ Y tế cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định này;
r) Danh mục thông tin thuộc lĩnh vực ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Nghị định này;
s) Danh mục thông tin Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Nghị định này;
t) Danh mục thông tin Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Nghị định này;
u) Danh mục thông tin các tổ chức cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Nghị định này;
2. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bên liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Bổ sung, điều chỉnh danh sách các cơ quan, tổ chức kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định của Nghị định này;
b) Sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ danh mục thông tin và hạng mục thông tin cụ thể trong danh mục thông tin.
Chương III
PHƯƠNG THỨC VÀ QUY TRÌNH KẾT NỐI, CHIA SẺ THÔNG TIN THÔNG QUA CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
Mục 1. THỰC HIỆN KẾT NỐI, CHIA SẺ THÔNG TIN TRONG NƯỚC
Điều 7. Phương thức kết nối, chia sẻ thông tin thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Phương thức kết nối, chia sẻ thông tin bao gồm:
a) Kết nối hệ thống quản lý thông tin của bên cung cấp, chia sẻ thông tin, bên khai thác, sử dụng thông tin với Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Truy cập trực tiếp vào Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Đối với thông tin do các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân và các tổ chức cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, các bên liên quan có thể lựa chọn kết nối, chia sẻ, thông tin theo phương thức quy định tại điểm a hoặc phương thức quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.
3. Đối với thông tin được công bố, đăng tải trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để cung cấp cho công dân theo quy định của Luật tiếp cận thông tin, các bên liên quan áp dụng phương thức truy cập trực tiếp vào Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Điều 8. Quy trình kết nối, chia sẻ thông tin
1. Quy trình kết nối, chia sẻ thông tin áp dụng đối với phương thức kết nối, chia sẻ thông tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
a) Công bố tiêu chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn kết nối, chia sẻ thông tin:
Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia công bố tiêu chuẩn kỹ thuật để kết nối và trao đổi thông tin giữa các hệ thống công nghệ thông tin của các bên liên quan với Cổng thông tin một cửa quốc gia trên cơ sở các thông tin được chia sẻ theo quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Công bố tiêu chuẩn kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
b) Chuẩn bị hệ thống công nghệ thông tin:
Việc chuẩn bị hệ thống công nghệ thông tin phục vụ kết nối, chia sẻ thông tin thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia được thực hiện như sau:
- Bên cung cấp thông tin và bên khai thác, sử dụng thông tin có trách nhiệm xây dựng, nâng cấp đảm bảo hệ thống thông tin của bên cung cấp thông tin, và bên khai thác, sử dụng thông tin tuân theo quy chuẩn kỹ thuật kết nối được ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm xây dựng, nâng cấp đảm bảo Cổng thông tin một cửa quốc gia tuân theo quy chuẩn kỹ thuật kết nối được ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
- Bên cung cấp thông tin và bên khai thác, sử dụng thông tin có trách nhiệm chỉ định, công khai thông tin đầu mối phụ trách kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và gửi Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia.
- Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia chủ trì hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp phối hợp với bên khai thác, sử dụng thông tin thực hiện chuẩn hóa dữ liệu tổ chức, doanh nghiệp cung cấp qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
- Tổ chức kiểm tra kết nối các hệ thống công nghệ thông tin theo quy định tại điểm c, khoản này.
c) Kiểm tra kết nối các hệ thống công nghệ thông tin:
Việc kiểm tra kết nối các hệ thống công nghệ thông tin được tiến hành theo quy trình 03 bước như sau:
Bước 1: Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia chủ trì, đơn vị cung cấp thông tin, đơn vị khai thác, sử dụng thông tin phối hợp để tổ chức kiểm tra kết nối giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia và các hệ thống công nghệ thông tin liên quan.
Bước 2: Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia chủ trì xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra kết nối các hệ thống công nghệ thông tin. Quá trình kiểm tra kết nối giữa các hệ thống công nghệ thông tin thực hiện theo kế hoạch và phải đảm bảo nội dung đã xây dựng.
Bước 3: Kết quả kiểm tra kết nối các hệ thống công nghệ thông tin phải được ghi nhận bằng biên bản xác nhận của các bên tham gia kiểm tra kết nối.
d) Kết nối chính thức các hệ thống công nghệ thông tin, bắt đầu thực hiện chia sẻ thông tin:
- Việc kết nối chính thức các hệ thống công nghệ thông tin, bắt đầu thực hiện chia sẻ thông tin trên cơ sở kết quả kiểm tra kết nối theo biên bản xác nhận giữa các bên liên quan quy định tại bước 3, điểm c, khoản 1 Điều này.
- Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia công bố công khai thời điểm chính thức kết nối các hệ thống công nghệ thông tin, thực hiện chia sẻ thông tin trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Quy trình kết nối, chia sẻ thông tin áp dụng đối với phương thức kết nối, chia sẻ thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
a) Đăng ký tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia:
- Đơn vị cung cấp thông tin và đơn vị khai thác, sử dụng thông tin sử dụng tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực để thực hiện cung cấp, khai thác sử dụng thông tin. Trường hợp chưa được cấp tài khoản truy cập, các đơn vị thực hiện thủ tục đăng ký tài khoản người sử dụng theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
- Tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc được Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia phân quyền phù hợp với thông tin cung cấp, chia sẻ thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
b) Cập nhật thông tin chia sẻ lên Cổng thông tin một cửa quốc gia:
Đơn vị cung cấp thông tin cập nhật thông tin chia sẻ lên Cổng thông tin một cửa quốc gia theo đúng yêu cầu thông tin chia sẻ quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Truy cập, khai thác sử dụng thông tin:
Đơn vị khai thác, sử dụng thông tin truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia để nhận thông tin được chia sẻ trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Mục 2. THỰC HIỆN KẾT NỐI, CHIA SẺ THÔNG TIN VỚI NƯỚC NGOÀI
Điều 9. Thực hiện các thỏa thuận, điều ước quốc tế về trao đổi thông tin và chứng từ điện tử
Việc kết nối, trao đổi thông tin giữa Việt Nam với đối tác nước ngoài theo các thỏa thuận, điều ước quốc tế thực hiện như quy định về thực hiện các điều ước quốc tế về trao đổi thông tin, chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia tại Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 10. Kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cổng thông tin một cửa quốc gia với các hệ thống thông tin của nước ngoài để thực hiện các thỏa thuận, điều ước quốc tế về trao đổi thông tin và chứng từ điện tử
1. Chuẩn hóa dữ liệu:
Bên cung cấp thông tin thực hiện chuẩn hóa dữ liệu cung cấp qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trên cơ sở thông tin quy định theo các thỏa thuận, điều ước quốc tế về trao đổi thông tin và chứng từ điện tử và pháp luật Việt Nam; trao đổi, chia sẻ kết quả chuẩn hóa đến Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Phát triển dịch vụ chia sẻ dữ liệu, các tài liệu hướng dẫn kết nối, chia sẻ dữ liệu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia:
a) Bên cung cấp thông tin có trách nhiệm phát triển dịch vụ chia sẻ dữ liệu, các tài liệu hướng dẫn kết nối, chia sẻ dữ liệu liên quan đến việc kết nối, cung cấp thông tin từ hệ thống thông tin của bên cung cấp thông tin đến Cổng thông tin một cửa quốc gia.
b) Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm phát triển dịch vụ chia sẻ dữ liệu, các tài liệu hướng dẫn kết nối, chia sẻ dữ liệu liên quan đến việc kết nối, chia sẻ thông tin từ Cổng thông tin một cửa quốc gia đến hệ thống thông tin của nước ngoài theo quy định tại các thỏa thuận, điều ước quốc tế về trao đổi thông tin và chứng từ điện tử và pháp luật Việt Nam.
c) Căn cứ điều kiện về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bên cung cấp thông tin chủ động nâng cấp, xây dựng, triển khai hệ thống thông tin và phối hợp với đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia tiến hành kết nối các hệ thống thông tin để trao đổi thông tin và chứng từ điện tử theo quy định tại các thỏa thuận, điều ước quốc tế qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
d) Hệ thống thông tin của bên cung cấp thông tin phải đáp ứng các yêu cầu về áp dụng chữ ký số có hiệu lực theo quy định của pháp luật; thực hiện việc mã hóa đường truyền; đảm bảo an toàn thông tin theo quy định của pháp luật; tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật do đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia công bố.
đ) Bên cung cấp thông tin có trách nhiệm chỉ định, công khai thông tin đầu mối phụ trách kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và gửi đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia.
3. Bên cung cấp thông tin và đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện công khai các dịch vụ chia sẻ dữ liệu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Chương IV
QUẢN TRỊ VẬN HÀNH
Điều 11. Đăng ký sử dụng, thu hồi tài khoản người sử dụng hệ thống trên Cổng thông tin một cửa quốc gia
Việc đăng ký sử dụng, thu hồi tài khoản người sử dụng hệ thống trên Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 85/2019/NĐ-CP quy định về thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cơ chế một cửa quốc gia và thực hiện công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Điều 12. Tạm ngừng kết nối, cung cấp, chia sẻ thông tin qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Bên cung cấp thông tin, đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho tất cả các bên khai thác, sử dụng thông tin trong các trường hợp quy định tại khoản 1, tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho một hoặc một số bên khai thác, sử dụng thông tin trong các trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 43 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
2. Khi tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu, bên cung cấp thông tin, đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 3,4,5 Điều 43 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Điều 13. Chấm dứt kết nối, cung cấp, chia sẻ thông tin qua Cổng thông tin một cửa quốc gia
1. Bên cung cấp thông tin, đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có quyền chấm dứt việc kết nối, cung cấp, chia sẻ thông tin cho bên khai thác, sử dụng thông tin trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và có trách nhiệm thông báo kết quả chấm dứt kết nối, cung cấp, chia sẻ dữ liệu theo quy định tại khoản 3, Điều 44 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
2. Bên khai thác, sử dụng thông tin có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Điều 14. Xử lý sự cố
1. Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia xảy ra sự cố hoặc trường hợp bất khả kháng không thể trao đổi, cung cấp thông tin dưới hình thức điện tử, việc xử lý sự cố được thực hiện như sau:
a) Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm đăng tải thông tin sự số và thông báo thông tin cho các bên liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 17, thông báo danh sách thông tin không trao đổi, cung cấp qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định tại khoản 4 Điều 17, Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Khi sự cố đã được khắc phục xong, bên cung cấp thông tin có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu dữ liệu và chuyển dữ liệu đến Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp hệ thống công nghệ thông tin của các bên liên quan xảy ra sự cố hoặc trường hợp bất khả kháng không thể trao đổi, cung cấp thông tin dưới hình thức điện tử, việc xử lý sự cố được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15. Giải quyết vướng mắc kết nối, cung cấp, chia sẻ thông tin
1. Các vướng mắc và việc giải quyết vướng mắc kết nối, cung cấp, chia sẻ thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 47, 48, 49, 50 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số trong cơ quan nhà nước và Điều 16 Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các vướng mắc phát sinh liên quan đến kết nối, sử dụng dữ liệu do Cổng thông tin một cửa quốc gia cung cấp.
3. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm chủ trì, phổi hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp nhận, giải quyết các vướng mắc phát sinh về kỹ thuật, công nghệ, việc áp dụng các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến Cổng thông tin một cửa quốc gia.
4. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm chủ trì, phổi hợp với các bên liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giải quyết vướng mắc về kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bên liên quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia chưa được quy định cụ thể tại Nghị định này.
Điều 16. Công bố quy chuẩn kỹ thuật
1. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia quy chuẩn kỹ thuật giữa các hệ thống công nghệ thông tin của các bên liên quan với Cổng thông tin một cửa quốc gia trên cơ sở các thông tin được chia sẻ theo quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Đơn vị cung cấp thông tin phối hợp với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia xây dựng các chỉ tiêu thông tin, định dạng dữ liệu phục vụ cho việc ban hành chuẩn thông tin và thông điệp dữ liệu trao đổi.
3. Các đơn vị tham gia kết nối, chia sẻ thông tin thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo phương thức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định này phải thiết lập hệ thống công nghệ thông tin của mình đảm bảo đáp ứng theo chuẩn thông tin và thông điệp dữ liệu do Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia ban hành.
Chương V
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG KẾT NỐI, CHIA SẺ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN THÔNG QUA CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
Điều 17. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện kết nối, cung cấp, chia sẻ thông tin thuộc lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan mình; thực hiện các công việc quy định tại Điều 53, 54 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, đảm bảo thực hiện việc kết nối, cung cấp, chia sẻ thông tin thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực; cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện khai thác, sử dụng, quản lý thông tin, dữ liệu được cung cấp, chia sẻ đúng mục đích theo quy định của pháp luật liên quan.
3. Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực; cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này sẽ bị xem xét trách nhiệm theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
Điều 18. Quyền và trách nhiệm của bên cung cấp thông tin
1. Bên cung cấp thông tin có quyền:
a) Thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
b) Được bảo mật thông tin do mình cung cấp, chia sẻ;
c) Được hướng dẫn kết nối, cung cấp cấp thông tin.
2. Bên cung cấp thông tin có trách nhiệm:
a) Cập nhật thông tin và chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác, đồng bộ, kịp thời của thông tin cung cấp đến Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Số hóa thông tin cung cấp theo quy định tại Nghị định này;
c) Thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều 51 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, đảm bảo thực hiện việc kết nối, cung cấp thông tin từ hệ thống thông tin của bên cung cấp thông tin đến Cổng thông tin một cửa quốc gia.
d) Đảm bảo bảo mật thông tin cung cấp, chia sẻ;
đ) Xây dựng và duy trì hệ thống công nghệ thông tin để kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Nghị định này.
Điều 19. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin có quyền:
a) Thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
b) Được cung cấp, chia sẻ thông tin theo đúng phạm vi thẩm quyền, trách nhiệm và quy định của Nghị định này;
c) Được hướng dẫn kết nối, khai thác, sử dụng thông tin;
d) Được sử dụng thông tin để thực hiện thủ tục hành chính; phục vụ cơ quan nhà nước trong công tác quản lý nhà nước; phục vụ tổ chức, doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin có trách nhiệm:
a) Thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/04/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, đảm bảo thực hiện việc kết nối, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin của bên khai thác, sử dụng thông tin đến Cổng thông tin một cửa quốc gia.
b) Đảm bảo bảo mật thông tin được cung cấp, chia sẻ;
c) Khai thác, sử dụng đúng phạm vi thẩm quyền, trách nhiệm và quy định của Nghị định này, không yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp lại thông tin, dữ liệu đã được chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
d) Sao lưu, lưu trữ thông tin đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu đảm bảo bảo mật thông tin được cung cấp;
đ) Xây dựng và duy trì hệ thống công nghệ thông tin để kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Nghị định này.
Điều 20. Trách nhiệm của Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia
Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính là đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia, có trách nhiệm:
1. Thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; đảm bảo thực hiện việc kết nối, tiếp nhận, chia sẻ thông tin từ hệ thống thông tin của bên cung cấp thông tin đến Cổng thông tin một cửa quốc gia, từ Cổng thông tin một cửa quốc gia đến hệ thống thông tin của bên khai thác, sử dụng thông tin;
2. Thực hiện kết nối Cổng thông tin một cửa quốc gia với các hệ thống thông tin khác của quốc gia để đáp ứng yêu cầu liên quan đến cung cấp chia sẻ thông tin theo các danh mục quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Công bố quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn các bên liên quan thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin;
4. Đảm bảo bảo mật thông tin cung cấp, chia sẻ qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
5. Xây dựng, nâng cấp Cổng thông tin một cửa quốc gia phục vụ thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Nghị định này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ 01 tháng 01 năm 2023.
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia và các bên liên quan chuẩn bị các điều kiện đảm bảo thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Nghị định này trước ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Công văn 6591/TCHQ-CNTT năm 2017 triển khai Quyết định 43/2017/QĐ-TTg quy định trách nhiệm thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc gia do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Quyết định 192/QĐ-TCHQ năm 2020 về Quy chế phối hợp xử lý thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan của các quốc gia bị áp dụng biện pháp trừng phạt theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Thông tư 121/2021/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19, nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong bối cảnh dịch Covid-19 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Công văn 6591/TCHQ-CNTT năm 2017 triển khai Quyết định 43/2017/QĐ-TTg quy định trách nhiệm thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc gia do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Quyết định 192/QĐ-TCHQ năm 2020 về Quy chế phối hợp xử lý thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan của các quốc gia bị áp dụng biện pháp trừng phạt theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Thông tư 121/2021/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19, nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong bối cảnh dịch Covid-19 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Dự thảo Nghị định về kết nối và chia sẻ thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh người và phương tiện vận tải theo cơ chế một cửa quốc gia
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Đang cập nhật
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Đang cập nhật