Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2016/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2016 |
DỰ THẢO |
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chỉnh phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 57/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý tài chính
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ và các cam kết của mình theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chế độ trách nhiệm
Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các cơ quan quản lý nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
Điều 4. Vốn hoạt động của tổ chức tín dụng
1. Vốn chủ sở hữu:
a) Vốn điều lệ;
b) Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp luật;
c) Thặng dư vốn cổ phần;
d) Các quỹ: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính;
đ) Lợi nhuận chưa phân phối;
e) Vốn khác thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Vốn huy động:
a) Vốn huy động tiền gửi của các tổ chức và cá nhân;
b) Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá.
c) Vốn nhận ủy thác đầu tư;
d) Vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và ngoài nước;
đ) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
3. Vốn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp
1. Giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn được cấp được xác định bằng vốn điều lệ thực góp hoặc vốn được cấp, cộng (trừ) lợi nhuận lũy kế chưa phân phối (lỗ lũy kế chưa xử lý), các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế (không bao gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý) được phản ánh trên sổ sách kế toán.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định do Chính phủ quy định. Khi có sự thay đổi vốn điều lệ, vốn được cấp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải công bố công khai số vốn điều lệ, vốn được cấp mới.
Điều 6. Sử dụng vốn, tài sản
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng vốn hoạt động để kinh doanh theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc phát triển hoạt động kinh doanh.
3. Tổng mức đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của tổ chức tín dụng không vượt quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Tổ chức tín dụng phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
4. Việc điều động vốn, tài sản giữa các chi nhánh hoặc giữa các công ty thành viên độc lập của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
5. Tổng mức đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không vượt quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 7. Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn.
2. Việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng vào các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác phải đảm bảo nguyên tắc vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi các khoản vốn đã góp, mua cổ phần phải lớn hơn vốn pháp định tại thời điểm góp vốn, mua cổ phần.
3. Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng cổ phần thông qua phương án góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
4. Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn quyết định phương án góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
5. Tổ chức tín dụng không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác là cổ đông, thành viên góp vốn của chính tổ chức tín dụng đó.
Điều 8. Bảo đảm an toàn vốn
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
1. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, thực hiện chế độ quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật và công khai việc tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh.
5. Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi.
6. Hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh các khoản dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật.
7. Các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 9.Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
1. Kiểm kê tài sản:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau:
- Kết thúc năm tài chính;
- Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức pháp lý;
- Sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì một lý do nào đó gây ra biến động tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Đối với tài sản thừa, thiếu, cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của những người có liên quan để xử lý theo từng trường hợp cụ thể.
2. Đánh giá lại tài sản:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thực hiện chuyển đổi hình thức pháp lý, đa dạng hóa hình thức sở hữu;
- Dùng tài sản để đầu tư ra bên ngoài;
- Thu hồi tài sản khi chấm dứt hoạt động đầu tư ra bên ngoài;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
b) Việc đánh giá lại tài sản và xử lý hạch toán đối với khoản chênh lệch tăng hoặc giảm, giá trị do đánh giá lại tài sản quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 10. Khấu hao tài sản cố định
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng nguồn vốn có được từ khấu hao tài sản cố định để tái đầu tư thay thế, đổi mới tài sản cố định và sử dụng cho các yêu cầu kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Điểm 11. Xử lý tổn thất về tài sản
Khi bị tổn thất về tài sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
1. Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường. Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Nếu tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
3. Sử dụng khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.
4. Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong kỳ.
Điều 12. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cho thuê, thế chấp, cầm cố các tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật, bảo đảm có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn.
Điều 13. Nhượng bán tài sản
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhượng bán tài sản để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn.
2. Việc nhượng bán tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Việc nhượng bán tài sản của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về nhượng bán tài sản đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Điều 14. Thanh lý tài sản
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất; tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi; tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả và không thể nhượng bán nguyên trạng; tài sản đã sử dụng vượt quá thời gian sử dụng theo quy định mà không thể tiếp tục sử dụng.
2. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
3. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản đối với tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng đó.
4. Khi thanh lý tài sản, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thành lập Hội đồng thanh lý. Đối với những tài sản pháp luật quy định phải bán đấu giá khi thanh lý, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Chương III
DOANH THU, CHI PHÍ
Điều 15. Doanh thu
Các khoản thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán và các quy định của pháp luật có liên quan, có hoá đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Thu từ hoạt động cấp tín dụng: Thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay, thu lãi cho thuê tài chính, thu khác từ hoạt động cấp tín dụng;
b) Thu từ hoạt động dịch vụ;
c) Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng;
d) Thu từ lãi góp vốn, mua cổ phần;
đ) Thu từ chênh lệch tỷ giá;
e) Thu từ hoạt động kinh doanh khác;
g) Thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
h) Thu từ các khoản vốn đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro;
i) Thu từ bán nợ;
k) Các khoản thu khác.
2. Bộ Tài chính quy định nguyên tắc hạch toán doanh thu.
Điều 16. Chi phí
Chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí và có đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Việc xác định chi phí được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kế toán và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm:
a) Chi phí hoạt động cấp tín dụng: Chi trả lãi tiền gửi, chi trả lãi tiền vay, chi khác cho hoạt động cấp tín dụng;
b) Chi hoạt động dịch vụ;
c) Chi hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng;
d) Chi góp vốn, mua cổ phần;
đ) Chi chênh lệch tỷ giá;
e) Chi hoạt động kinh doanh khác;
g) Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí;
h) Chi về tài sản gồm: Khấu hao tài sản cố định; chi thuê tài sản; chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; chi mua sắm công cụ, dụng cụ; chi bảo hiểm tài sản;
i) Chi cho nhân viên: Chi tiền lương, tiền công; các khoản đóng góp theo lương: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, mua bảo hiểm tai nạn con người, kinh phí công đoàn; chi ăn ca; chi bảo hộ lao động; chi trang phục giao dịch và các khoản chi khác cho người lao động theo quy định của pháp luật;
k) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ: Chi điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy in, văn phòng phẩm; chi tư vấn, kiểm toán, chi hoa hồng, đại lý môi giới, ủy thác đối với các hoạt động được phép chi hoa hồng, đại lý môi giới, ủy thác của cơ quan có thẩm quyền; chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước; chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; chi đào tạo; chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí; chi cho công tác bảo vệ môi trường; chi tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại; chi hội nghị, lễ tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại và các khoản chi khác;
l) Chi dự phòng theo quy định của pháp luật:
- Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và các khoản dự phòng khác (nếu có) theo quy định chung áp dụng đối với doanh nghiệp.
- Khoản dự phòng rủi ro trong hoạt động theo quy định tại Điều 131 Luật các tổ chức tín dụng.
m) Chi bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi;
n) Chi phí liên quan đến việc bán nợ.
o) Các khoản chi phí khác: Chi đóng phí hiệp hội ngành nghề mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tham gia; chi cho công tác đảng, đoàn thể tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định); chi nhượng bán, thanh lý tài sản và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán (nếu có); chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, chi phí thu hồi nợ xấu; chi cho mua bán nợ, chi xử lý khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo quy định tại
2. Bộ Tài chính quy định nguyên tắc hạch toán chi phí và hướng dẫn cụ thể một số khoản chi mang tính đặc thù của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 17. Các khoản không được hạch toán vào chi phí
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
1. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính do cá nhân gây ra bao gồm: Vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật;
2. Các khoản chi không liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
3. Các khoản chi không có chứng từ hợp lệ;
4. Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ.
Điều 18. Đồng tiền hạch toán
1. Các hoạt động kinh tế được phản ánh trên sổ sách, báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán bằng đồng Việt Nam.
2. Trong trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.
Điều 19. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hạch toán doanh thu, chi phí đúng chế độ quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các khoản thu, chi và thực hiện các quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ kế toán.
Chương IV
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ XẾP LOẠI ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG DO NHÀ NƯỚC SỞ HỮU 100% VỐN ĐIỀU LỆ VÀ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 20. Giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
1. Việc giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo quy định chung áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước. Riêng các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
a) Tiêu chí về tăng trưởng tín dụng.
b) Tiêu chí về lợi nhuận sau thuế; tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản.
c) Tiêu chí về chất lượng tài sản
d) Tiêu chí về khả năng thanh khoản
đ) Tiêu chí về chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng, pháp luật về thuế và các khoản thu nộp ngân sách khác, quy định về chế độ báo cáo tài chính.
3. Các yếu tố tác động được xem xét, loại trừ
a) Do nguyên nhân khách quan như: Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác;
b) Do thực hiện các chính sách của Nhà nước hoặc do sự thay đổi về chính sách của Nhà nước.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương pháp xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả quy định tại Khoản 1 và phương pháp loại trừ các các yếu tố tác động quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 21. Giám sát tài chính đối với tổ chức tín dụng có vốn nhà nước
1. Việc giám sát tài chính đối với tổ chức tín dụng có vốn nhà nước thực hiện theo quy định chung về giám sát tài chính đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước. Riêng đối với nội dung giám sát hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng có vốn nhà nước, việc giám sát thực hiện theo các tiêu chí quy định tại
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về giám sát hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng có vốn nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này .
Chương V
PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Điều 22. Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 23. Phân phối lợi nhuận đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
Lợi nhuận của tổ chức tín dụng sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật hiện hành, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như sau:
1. Chia lãi cho các bên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có).
2. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
3. Lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được phân phối theo thứ tự sau:
a) Trích 5% vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
b) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, mức tối đa của quỹ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
c) Trích tối đa 25% vào quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;
d) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động trong tổ chức tín dụng:
- Tổ chức tín dụng xếp loại A theo quy định pháp luật được trích 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Tổ chức tín dụng xếp loại B theo quy định pháp luật được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Tổ chức tín dụng xếp loại C theo quy định pháp luật được trích 01 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Tổ chức tín dụng không thực hiện xếp loại thì không được trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
đ) Trích quỹ thưởng người quản lý tổ chức tín dụng, kiểm soát viên:
- Tổ chức tín dụng xếp loại A theo quy định pháp luật được trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
- Tổ chức tín dụng xếp loại B theo quy định pháp luật được trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
- Tổ chức tín dụng xếp loại C theo quy định pháp luật hoặc doanh nghiệp không thực hiện xếp loại thì không được trích lập quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên.
e) Lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ Khoản này nộp về ngân sách nhà nước.
Điều 24. Phân phối lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Lợi nhuận của tổ chức tín dụng sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như sau:
1. Chia lãi cho các bên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có).
2. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Trích 5% vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng, hoặc vào quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; số dư tối đa của quỹ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc không vượt quá 25% vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Việc phân chia phần lợi nhuận còn lại do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự quyết định. Đối với tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại cổ phần do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của tổ chức tín dụng phải lấy ý kiến thống nhất với Bộ Tài chính về phân chia phần lợi nhuận còn lại để chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại ngân hàng biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông.
Điều 25. Nguyên tắc sử dụng các quỹ
1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp dùng để bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp.
2. Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí; sử dụng cho các mục đích khác theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của tổ chức tín dụng.
Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quỹ, tổ chức tín dụng quyết định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn.
4. Quỹ thưởng người quản lý tổ chức tín dụng, kiểm soát viên được sử dụng để thưởng cho Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Ban giám đốc tổ chức tín dụng, kiểm soát viên. Mức thưởng do Đại hội đồng cổ đông/chủ sở hữu quyết định gắn với hiệu quả hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng.
5. Quỹ khen thưởng dùng để:
a) Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ, nhân viên trong tổ chức tín dụng. Mức thưởng do Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) và công đoàn của tổ chức tín dụng trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác của mỗi cán bộ, nhân viên trong tổ chức tín dụng;
b) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong tổ chức tín dụng có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong kinh doanh. Mức thưởng do Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng quyết định;
c) Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài tổ chức tín dụng có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Mức thưởng do Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng quyết định.
6. Quỹ phúc lợi dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của tổ chức tín dụng, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thoả thuận;
b) Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng;
c) Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên kể cả các cán bộ, nhân viên đã về hưu, mất sức của tổ chức tín dụng;
d) Chi cho các hoạt động phúc lại khác.
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) của tổ chức tín dụng phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn của tổ chức tín dụng quản lý, sử dụng quỹ này.
Chương VI
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ VÀ KIỂM TOÁN
Điều 26. Kế toán, thống kê
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
2. Năm tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 27. Chế độ báo cáo
1. Cuối kỳ kế toán (tháng, quý, năm), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi các báo cáo nêu trên bằng văn bản qua đường bưu điện; đồng thời gửi báo cáo tài chính điện tử theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
Điều 28. Kiểm toán
1. Tổ chức tín dụng phải tổ chức kiểm toán nội bộ theo quy định tại Điều 41 Luật các tổ chức tín dụng.
2. Việc kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về kế toán, kiểm toán. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng phải được gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 29. Công khai báo cáo tài chính
Trong thời hạn không quá 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải công khai các báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Quy chế tài chính
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn về chế độ tài chính, tổ chức tín dụng xây dựng quy chế tài chính của mình trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phê duyệt để làm căn cứ thực hiện.
Điều 31. Kế hoạch tài chính
1. Kế hoạch tài chính hàng năm của tổ chức tín dụng gồm:
a) Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn của tổ chức tín dụng;
b) Kế hoạch thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh và chi tiêu nộp ngân sách nhà nước của tổ chức tín dụng;
c) Kế hoạch lao động, tiền lương của tổ chức tín dụng.
2. Lập kế hoạch tài chính
a) Đối với tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
Hàng năm, tổ chức tín dụng xây dựng kế hoạch kinh doanh năm tiếp theo trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định.
Căn cứ kế hoạch kinh doanh được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên phê duyệt, tổ chức tín dụng thực hiện việc đánh giá tình hình kinh doanh của năm báo cáo và lập kế hoạch tài chính cho năm kế tiếp gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát lại kế hoạch tài chính do tổ chức tín dụng lập và có ý kiến chính thức bằng văn bản để tổ chức tín dụng hoàn chỉnh kế hoạch tài chính gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm cơ sở thực hiện giám sát đánh giá quản lý điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng.
b) Đối với tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ
Hàng năm, tổ chức tín dụng lập kế hoạch tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Kế hoạch tài chính năm của tổ chức tín dụng phải được Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị phê duyệt trước khi gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
c) Đối với tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, việc lập kế hoạch tài chính thực hiện theo quy định tại điều lệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều 32. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng
1. Thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của tổ chức tín dụng trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước, chủ sở hữu và các bên góp vốn giao cho tổ chức tín dụng sử dụng.
3. Quyết định hoặc thông qua trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức tín dụng:
a) Phương án huy động vốn;
b) Phương án sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, các dự án đầu tư, mua bán tài sản của tổ chức tín dụng; phương án góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác;
c) Báo cáo tài chính hàng năm và kế hoạch tài chính dài hạn, kế hoạch tài chính hàng năm của tổ chức tín dụng;
d) Báo cáo tài chính hàng năm của công ty thành viên độc lập thuộc tổ chức tín dụng;
đ) Cử người đại diện phần vốn tổ chức tín dụng đầu tư vào doanh nghiệp khác.
4. Thực hiện công bố công khai báo cáo tài chính theo quy định.
5. Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, Giám đốc công ty thành viên độc lập trong việc sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn, tổ chức thực hiện kinh doanh theo kế hoạch, phương án đã được phê duyệt, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
6. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng.
7. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Trách nhiệm của Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng
1. Điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng.
2. Chịu trách nhiệm điều hành việc sử dụng vốn trong kinh doanh theo phương án sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua; thực hiện phương án phân phối lợi nhuận sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm về việc huy động và sử dụng các nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh; chịu trách nhiệm vật chất đối với những thiệt hại do lỗi chủ quan gây ra cho tổ chức tín dụng.
4. Xây dựng các định mức chi phí phù hợp với điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng.
5. Lập và trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua báo cáo tài chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và các thông tin tài chính khác.
6. Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua.
7. Quyết định các dự án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác theo ủy quyền của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên tổ chức tín dụng.
8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm của Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Đại diện cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và điều hành hoạt động hàng ngày theo quyền và nghĩa vụ phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trường hợp một ngân hàng nước ngoài có hai hoặc nhiều chi nhánh hoạt động tại Việt Nam và thực hiện chế độ tài chính, hạch toán, báo cáo hợp nhất thì ngân hàng nước ngoài phải ủy quyền cho một Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ
Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện chế độ tài chính, chế độ báo cáo tài chính theo các quy định của Nghị định này.
2. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu thông tin về các chỉ tiêu tài chính của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về thanh tra.
4. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các vấn đề về tài chính của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
5. Tham gia ý kiến, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về:
a) Rà soát kế hoạch tài chính hàng năm của tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
b) Xếp loại tổ chức tín dụng là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 36. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát toàn diện hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; định kỳ hàng quý, năm thông báo cho Bộ Tài chính tình hình tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các vi phạm về chế độ tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hiện trong quá trình kiểm tra, thanh tra, giám sát để có biện pháp phối hợp xử lý kịp thời.
2. Thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng có vốn nhà nước được giao theo phân công của Chính phủ.
a) Quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong phạm vi thẩm quyền của người đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát kế hoạch tài chính hàng năm của tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
c) Thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ trước ngày 31 tháng 5 hàng năm.
d) Thực hiện giám sát tài chính tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ; giám sát tài chính thông qua người đại diện đối với tổ chức tín dụng có vốn nhà nước.
đ) Thực hiện giao các chỉ tiêu đánh giá, xếp loại tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ bằng văn bản trước ngày 30 tháng 4 của năm kế hoạch; đồng thời gửi Bộ Tài chính chỉ tiêu đánh giá, xếp loại tổ chức tín dụng để phối hợp đánh giá.
e) Gửi Báo cáo kết quả giám sát tài chính và kết quả xếp loại tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ; Báo cáo kết quả giám sát tài chính của tổ chức tín dụng có vốn nhà nước cho Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật.
g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến tài chính vượt thẩm quyền.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm và áp dụng kể từ năm tài chính 2017.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 57/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 38. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Thông tư 146/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 194/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 124/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định 123/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Thông tư 125/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 71/2016/TT-BTC quy định chế độ tài chính đối với hoạt động của Cục Sở hữu trí tuệ áp dụng trong năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 3Thông tư 146/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 6Thông tư 194/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 124/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Nghị định 123/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Thông tư 125/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 8Thông tư 71/2016/TT-BTC quy định chế độ tài chính đối với hoạt động của Cục Sở hữu trí tuệ áp dụng trong năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Dự thảo Nghị định về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Đang cập nhật
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra