- 1Nghị định 64-CP năm 1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp
- 2Nghị định 2-CP năm 1994 Quy định việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
- 3Nghị định 85/1999/NĐ-CP sửa đổi quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
- 4Nghị định 163/1999/NĐ-CP về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
- 5Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 6Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 7Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2015/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2015 |
DỰ THẢO |
|
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định sửa đổi, bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giá đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Nghị định này quy định sửa đổi, bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; giá đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chế độ sử dụng đất; điều kiện hoạt động tư vấn dịch vụ trong lĩnh vực đất đai; giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
1. Căn cứ quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được phê duyệt và dự án đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất xác định mục đích sử dụng đất đối với dự án, công trình có mục đích hỗn hợp khi giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Đối với các trường hợp đã giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào nhiều mục đích từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa xác định mục đích sử dụng thì việc xác định mục đích sử dụng đất chính thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai và Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:
“a) Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;”
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 5. Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
1. Trong trường hợp cần thiết mà phải điều chỉnh về thời gian, quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng đất và khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định phê duyệt điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Trường hợp có bổ sung dự án, công trình mà phải thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai thì phải được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) thông qua trước khi phê duyệt điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ, bao gồm tờ trình, danh mục, bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích dự án, công trình đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
Trường hợp có bổ sung dự án, công trình mà phải thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai thì trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp danh mục dự án, công trình cần thu hồi đất bổ sung để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án, công trình cần thu hồi đất bổ sung, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
c) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Điều 6. Về quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện.
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều chỉnh nội dung quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới để đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện.
2. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất hàng năm để thực hiện quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
1.
PA1:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác thì phải thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai.
PA2:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng dưới 0,5 ha đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác thì không phải thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng từ 0,5 ha đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên sang mục đích khác thì phải thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai.
2. Đối với khu vực đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đã có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua để sử dụng cho mục đích khác nhưng chưa có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án thì được chuyển sang thực hiện trong các năm tiếp theo nhưng không quá 03 năm kể từ ngày được chấp thuận và không phải làm lại thủ tục xin ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai nếu tiếp tục thực hiện dự án.
Điều 8. Về việc ban hành quyết định công nhận quyền sử dụng đất
PA1: Bổ sung trình tự, thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền ở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:
Sau khi xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Văn phòng đăng ký đất đai chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
PA2: Không quy định việc ban hành quyết định công nhận quyền sử dụng đất mà quy định việc xác định thời điểm ban hành quyết định công nhận quyền sử dụng đất:
Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.
THU HỒI ĐẤT; BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; GIÁ ĐẤT
Điều 9. Quy định chi tiết Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai
1. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai là trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật và quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã hết hiệu lực thi hành mà người sử dụng đất vẫn không chấp hành.
2.
PA1:
Trường hợp sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng 12 tháng liên tục hoặc chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm này trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất sau khi có kết luận thanh tra, kiểm tra và xem xét xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất và giá trị đầu tư vào đất còn lại theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
PA2:
Trường hợp sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 và vẫn chưa đưa đất vào sử dụng trên 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất trên 24 tháng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định gia hạn đưa đất vào sử dụng theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; thời gian gia hạn 24 tháng được tính từ ngày có báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra của cơ quan có thẩm quyền.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai.
Việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và quy định sau đây:
1. Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích; đất sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất, cho chuyển mục đích sử dụng đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án đối với diện tích đất đó.
Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án đối với diện tích đất đó.
2. Đối với phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án.
Mục 2. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT; GIÁ ĐẤT
1. Khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai thì chủ sở hữu tài sản được Nhà nước xem xét trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai thì ngoài việc được trả lại giá trị quyền sử dụng đất quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 114 của Luật Đất đai, chủ sở hữu tài sản còn được xem xét trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương và việc triển khai dự án để xem xét quyết định việc trả lại giá trị còn lại của tài sản đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp tổ chức bị giải thể, phá sản quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai thì chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất (nếu có) của người sử dụng đất được xử lý theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất không được trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Khi Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại được xử lý như sau:
a) Không được trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này và trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước mà đất đó được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất, thuê đất nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Không được trả lại chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Đối với trường hợp vi phạm và đã có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chưa xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản đã đầu tư trên đất (nếu có) thì tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
2. Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được bồi thường như sau:
a) Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
b) Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) theo mức thu quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở đối với trường hợp giao đất trái thẩm quyền.
Người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm cho Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất được trả lại tiền thuê đất đã trả trước còn lại tính đến thời điểm thu hồi đất.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương xác định số tiền thuê đất đã trả trước còn lại để trả cho người sử dụng đất.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP
1. Bổ sung Điểm a và Điểm d Khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau:
"1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, gồm các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của các nông, lâm trường quốc doanh; công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;"
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau:
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông trường, lâm trường, công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất."
Điều 15. Sửa đổi Điều 17 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Bãi bỏ Khoản 2 Điều 17.
2. Sửa đổi Khoản 3 Điều 17 như sau:
"3. Căn cứ vào khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án thực hiện tại địa phương sau khi đã có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ, ngành có dự án đầu tư; tổ chức thực hiện và quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với Bộ, ngành có dự án đầu tư."
Điều 16. Sửa đổi Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Sửa đổi Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau:
“3. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Ban thực hiện cưỡng chế lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất như sau:
a) Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này được bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ phát triển đất;
c) Đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh phí này được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.”
PA1:
Nhà, công trình khác của hộ gia đình, cá nhân không được phép xây dựng nhưng đã xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì chỉ được xem xét hỗ trợ nếu tại thời điểm xây dựng không có văn bản ngăn chặn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không vượt quá mức bồi thường.
PA2:
Không quy định vì nội dung này nằm trong mục hỗ trợ khác quy định tại Điều 25 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định.
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 18 như sau:
“2. Giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 5 Điều 4 của Nghị định này được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điều 172 và Khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại; đối với trường hợp thuê đất thu tiền hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
Trường hợp mục đích sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chưa được quy định trong bảng giá đất thì áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này. Trình tự, thủ tục xác định giá đất trong trường hợp này thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
b) Trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau; xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất nơi tái định cư.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 2 Điều 20 như sau:
“c) Có trình độ từ đại học trở lên chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, vật giá, thẩm định giá, kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, luật do các tổ chức đào tạo ở trong nước hoặc nước ngoài cấp.”
Điều 19. Quy định bổ sung về các loại giấy tờ tại Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
1. Bổ sung Điểm d Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP:
“d) Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân các cấp.”
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho Ủy ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc cấp Giấy chứng nhận.
3. Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà có ghi nhiều thời điểm khác nhau thì thời điểm sử dụng đất được xác định theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn.
Điều 20. Quy định về việc cấp giấy chứng nhận cho các hạng mục công trình xây dựng
1. Tên, loại hạng mục công trình được chứng nhận quyền sở hữu là tên hạng mục công trình được thể hiện trong dự án đầu tư đã được phê duyệt.
2. Chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được cấp giấy chứng nhận cho từng hạng mục công trình nếu công trình xây dựng đáp ứng các điều kiện: không thuộc trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quy định tại Điều 35 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, độc lập với các hạng mục công trình khác, gắn liền với phần diện tích đất được tách thành thửa riêng phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp góp vốn quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận góp vốn thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên góp vốn theo quy định.
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền mà có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất để làm nhà ở từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận không có nhà ở thì vẫn được xem xét cấp Giấy chứng nhận như trường hợp sử dụng đất ổn định.
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 5 Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:
“a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này nếu đất sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; diện tích đất ở được công nhận theo hạn mức giao đất ở quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này nếu đất sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;”.
Điều 24. Cho thuê tài sản gắn liền với đất thuê, đất thuê lại trả tiền thuê đất hàng năm
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê hàng năm, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê lại đất hàng năm được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; người thuê tài sản phải sử dụng tài sản trên đất theo mục đích đã được xác định trong quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trong hợp đồng cho thuê lại đất đã ký.
2. Việc cho thuê tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện sau khi đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không phải là dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai;
2. Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);
3. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư phải có ngành nghề kinh doanh phù hợp, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai.
1. Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất nhưng không thay đổi tên của doanh nghiệp thì không phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
2. Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất mà có thay đổi tên của doanh nghiệp thì phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất do nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai có quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 3 Điều 183 của Luật Đất đai.
4. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà thực hiện cổ phần hóa thì doanh nghiệp cổ phần được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức đã được giao, cho thuê đất.
Đối với trường hợp đất do được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà nay thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì phải chuyển sang thuê đất khi hết thời hạn sử dụng đất.
Việc sử dụng đất của tổ chức kinh tế do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư được quy định như sau:
1. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp mà không chuyển mục đích sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất mà không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp nhưng chuyển mục đích sử dụng sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp và thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai.
3. Đối với các dự án quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất và phải chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 69 và Điều 79 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
4. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để chuyển mục đích sử dụng sang thực hiện dự án đầu tư thương mại dịch vụ hoặc sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì phải chuyển sang thuê đất và nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất
PA1:
Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp không phải là đất thuê của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì được sử dụng theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Thời hạn sử dụng đất theo thời hạn của dự án nếu có dự án đầu tư, trường hợp không có dự án đầu tư thì thời hạn không quá 50 năm.
PA2:
Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì phải chuyển sang thuê đất và nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Thời hạn sử dụng đất không quá 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất theo quy định.
Điều 29. Quy định về việc giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên
1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh sống trong khu vực rừng sản xuất là rừng tự nhiên mà chưa có tổ chức quản lý rừng thì được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên để bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất đối với nơi chưa có tổ chức quản lý rừng; Nhà nước thu hồi đất và giao cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đối với nơi có tổ chức quản lý rừng.
Điều 30. Quy định chế độ sử dụng đất làng nghề
Chế độ sử dụng đất làng nghề được áp dụng như chế độ sử dụng đất tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại Điều 149 của Luật Đất đai.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hàng quý, năm chỉ đạo các Sở, ngành kiểm tra, tổ chức thanh tra và xử lý kịp thời đối với trường hợp đất thuê lại trong khu công nghiệp nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê lại đất trong khu công nghiệp.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp (bên cho thuê đất trong khu công nghiệp):
a) Khi ký hợp đồng cho thuê lại đất trong khu công nghiệp với nhà đầu tư thứ cấp phải quy định rõ cụ thể tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất giao kết trong hợp đồng thuê lại đất;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Nhà nước và pháp luật về việc quản lý, sử dụng đất trong khu công nghiệp; có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê lại đất.
3. Trường hợp bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất giao kết trong hợp đồng thuê lại đất thì thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp yêu cầu bên thuê lại đất thực hiện biện pháp xử lý đã giao kết trong hợp đồng thuê lại đất hoặc có quyền đơn phương áp dụng biện pháp xử lý đã giao kết trong hợp đồng thuê lại đất;
b) Chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp lập danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
c)
PA1:
Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất có trách nhiệm đăng công khai doanh nghiệp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất trên Cổng thông tin điện tử của khu công nghiệp, của địa phương, của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để làm căn cứ xem xét áp dụng chế tài theo quy định của pháp luật về đầu tư và xem xét điều kiện đối với doanh nghiệp khi xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án khác tại địa phương và các địa phương khác.
PA2:
Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với doanh nghiệp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất giao kết trong hợp đồng thuê lại đất trong khu công nghiệp.
4. Trường hợp đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất chỉ đạo rà soát, xử lý theo quy định theo pháp luật đất đai năm 2003; trường hợp đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng thì chỉ đạo rà soát, xử lý theo quy định của Nghị định này.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
2. Thửa đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng hình thành trước thời điểm có quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa thì được cấp Giấy chứng nhận; việc xây dựng nhà ở, công trình trên thửa đất đó phải theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng.
3. Không cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tự tách thửa đất không theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Tổ chức hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã không được làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa đất không phù hợp với quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ TƯ VẤN TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Điều 33. Điều kiện năng lực của đơn vị thực hiện điều tra, đánh giá đất đai
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được thực hiện điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có chức năng thực hiện điều tra, đánh giá đất đai đối với các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 05 cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Có đủ trang thiết bị và công nghệ phù hợp với phương pháp thực hiện theo quy định kỹ thuật về điều tra, đánh giá đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai trong tổ chức có chức năng tư vấn điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự;
b) Có một trong các bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, khoa học đất, thổ nhưỡng, môi trường và các chuyên ngành khác có liên quan đến điều tra, đánh giá đất đai;
c) Có thời gian công tác trong lĩnh vực điều tra, đánh giá đất đai từ 36 tháng trở lên.
3. Các đơn vị thực hiện phân tích mẫu đất phải có phòng phân tích đất được cấp có thẩm quyền cấp chứng nhận.
Điều 34. Việc hoạt động tư vấn về hệ thống thông tin đất đai
1. Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Phạm vi hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, bao gồm tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện, cấp tỉnh và cấp quốc gia.
Việc tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp quốc gia chỉ được thực hiện sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, đánh giá đủ điều kiện, năng lực hoạt động tư vấn theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Quy trình thẩm định, đánh giá về điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai như sau:
a) Đơn vị tư vấn gửi hồ sơ về Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định năng lực, hồ sơ đề nghị thẩm định gồm có:
- Văn bản về nội dung, khối lượng nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai dự kiến thực hiện;
- Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy phép kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đo đạc bản đồ địa chính và quản lý đất đai;
- Danh mục và số lượng các loại thiết bị công nghệ của đơn vị sẽ được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
- Danh sách cán bộ đăng ký tham gia thực hiện, trong đó thể hiện trình độ và chuyên môn đào tạo, chứng chỉ đào tạo về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và kinh nghiệm công tác của từng người;
- Danh mục dự án, công trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đã, đang thực hiện hoặc tham gia thực hiện (nếu có).
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc thẩm định và thông báo kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường và đơn vị tư vấn biết trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Điều 35. Điều kiện hoạt động của tổ chức, cá nhân tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đối với các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 10 cá nhân đối với hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện hoặc có ít nhất 15 cá nhân đối với hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh, cấp quốc gia đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Có hạ tầng, thiết bị công nghệ phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tối thiểu, gồm:
- 01 máy chủ cơ sở dữ liệu có cấu hình CPU (4-Core; 2,4 Ghz), RAM (8 GB); HDD (1TB);
- 10 máy trạm có cấu hình CPU (2,0 Ghz), RAM(2 GB); HDD (250 GB);
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu;
- Phần mềm ứng dụng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
- Sử dụng hệ thống mạng (LAN/WAN).
2. Cá nhân được hành nghề tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong tổ chức có chức năng tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, trắc địa bản đồ, công nghệ thông tin và các chuyên ngành khác có liên quan đến cơ sở dữ liệu đất đai;
c) Có thời gian công tác trong lĩnh vực xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai từ 36 tháng trở lên.
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Điều 36. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Sửa đổi thời gian thực hiện tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:
“2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;
b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;
c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;
d) Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày;
đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;
e) Gia hạn sử dụng đất là không quá 10 ngày;
g) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 5 ngày làm việc;
h) Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;
i) Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày;
k) Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 15 ngày;
l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;
m) Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày làm việc;
n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày làm việc;
o) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 5 ngày làm việc;
p) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 7 ngày làm việc; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;
q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày.”
2. Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày.
3. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện riêng các thủ tục theo quy định tại Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà phải thực hiện việc đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất thì thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận và thủ tục đăng ký biến động quy định tại Điểm i và Điểm p Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
4. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Nhà nước.
Điều 37. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 3 Điều 65 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung Điểm c và Điểm e Khoản 3 Điều 65 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:
“c) Sau khi vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
...
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp đã được vận động, thuyết phục theo quy định tại Điểm đ Khoản này mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế.”
Điều 38. Bổ sung Khoản 3 Điều 81 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
“3. Trường hợp người sử dụng đất thuê đất trả tiền hàng năm thế chấp tài sản gắn liền với đất nếu không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ thì khi xử lý tài sản bảo đảm, người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất. Nhà nước thu hồi đất của người thế chấp tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm để cho người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm thuê đất.
Người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.
Người mua tài sản phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 189 của Luật Đất đai.”.
Điều 39. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
"1. Người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”.
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, khi thành viên của hộ gia đình hoặc cá nhân thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và tiếp tục sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước cho thuê thì công ty trách nhiệm hữu hạn được tiếp tục sử dụng đất và có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký biến động thay đổi tên người sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai và Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo nội dung biến động về người sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để hủy hợp đồng thuê đất đã ký với hộ gia đình, cá nhân.
Công ty trách nhiệm hữu hạn phải ký lại Hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi được nhận Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 83 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà không phải căn cứ vào Quyết định cho thuê đất tại Mẫu 04 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.
Giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với công ty trách nhiệm hữu hạn sau khi thành lập là giá đất đã quyết định để tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân nếu thời điểm thành lập công ty thuộc chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất và mặt nước khi hết chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì khi thành viên của hộ hoặc cá nhân thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và tiếp tục sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê thì công ty trách nhiệm hữu hạn có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào doanh nghiệp theo quy định tại Điều 79 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn có thay đổi mục đích sử dụng đất thì công ty trách nhiệm hữu hạn phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định. Công ty trách nhiệm hữu hạn nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất cùng với hồ sơ đăng ký đất đai; cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai.
4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định tại Khoản 1 điều này, bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đồng ý đưa quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân vào công ty trách nhiệm hữu hạn đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
d) Hợp đồng thuê đất đã ký của hộ gia đình, cá nhân.
Cơ sở tôn giáo sử dụng đất nông nghiệp khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất thực hiện tương tự như trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 74 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Điều 42. Xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận
Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 24 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ mà người sử dụng đất nộp khi cấp Giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở theo quy định thì trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 105 của Luật Đất đai để cấp Giấy chứng nhận; cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
1. Trường hợp đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ hoặc Giấy chứng nhận thì khi thực hiện thủ tục cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận, người sử dụng đất nộp bổ sung giấy tờ chứng minh sự thay đổi đối với phần diện tích tăng thêm (nếu có).
2. Sau khi xét duyệt về diện tích, nguồn gốc và thời điểm sử dụng phần diện tích tăng thêm, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận hoặc Đơn cấp đổi Giấy chứng nhận phần diện tích tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với phần diện tích tăng thêm phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Trường hợp thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất do Giấy chứng nhận đã cấp trái quy định của pháp luật thì thời điểm xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất là thời điểm đã cấp giấy chứng nhận trước đây.
Điều 45. Công khai thông tin về điều kiện chuyển nhượng trong dự án phát triển nhà ở
Đối với các dự án phát triển nhà ở, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về các dự án phát triển nhà ở đủ điều kiện chuyển nhượng sau khi gửi thông báo cho chủ đầu tư xây dựng dự án phát triển nhà ở về kết quả kiểm tra điều kiện chuyển nhượng nhà ở.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
1. Sau khi có quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần hai đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu. Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn được gửi đơn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
2. Trường hợp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày) mà các bên tranh chấp không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai lần hai thì sau thời hạn này, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu có hiệu lực thi hành.
3.
PA1:
Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai có hiệu lực thi hành kể từ ngày các bên tranh chấp nhận được quyết định giải quyết tranh chấp.
PA2:
Sau khi có quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp thì có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền đề nghị tiếp tục giải quyết. Thời gian gửi đơn đến Tòa án nhân dân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 47. Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế quy định tại Khoản 2 Điều này quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc chấp hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế;
c) Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế và buộc người bị cưỡng chế thực hiện các nội dung của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể Điều này.
1. 1. Sửa đổi các điểm b và c Khoản 4 Điều 5 thành các điểm b, c và d mới như sau:
“b) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đã có bản đồ địa chính thì diện tích thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính;
c) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra xác định diện tích đất vi phạm ghi vào biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp người có hành vi vi phạm không nhất trí với diện tích đất vi phạm đã xác định thì người thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trưng cầu tổ chức có chức năng đo đạc tiến hành đo đạc xác định diện tích đất vi phạm;
d) Chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm trong trường hợp phải trưng cầu tổ chức có chức năng đo đạc quy định tại Điểm c Khoản này được tạm ứng từ ngân sách nhà nước. Trường hợp đo đạc lại do lỗi của người có hành vi vi phạm thì người có hành vi vi phạm chịu trách nhiệm chi trả chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm; trường hợp đo đạc lại do lỗi của cơ quan nhà nước thì cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm chi trả chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể việc quản lý, cấp phát, tạm ứng và hoàn trả chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm.”
2. Bổ sung Khoản 7 vào Điều 4 của Nghị định số 102/2014/NĐ-CP như sau:
“7. Việc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điều 6, 7, 8, 9, 13, 16, 17, 20 và 22 được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 9 của Nghị định số 102/2014/NĐ-CP thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị chênh lệch tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian vi phạm của loại đất trước và sau khi chuyển mục đích tính theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và được xác định bằng công thức sau:
Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm | = | Giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích | - | Giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích | x | Số năm vi phạm |
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của pháp luật đối với loại đất sau khi chuyển mục đích (trường hợp chuyển mục đích sang loại đất có thời hạn lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm) |
b) Trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện quy định tại các điều 13, 16, 17, 20 và Khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 102/2014/NĐ-CP được xác định bằng giá trị đất chuyển nhượng tính theo bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;
c) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 13 và Khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 102/2014/NĐ-CP được xác định bằng giá trị cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
2. Sửa đổi Khoản 3 Điều 10 của Nghị định số 102/2014/NĐ-CP như sau:
“3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng.”
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2015.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái với quy định của Luật Đất đai, của Nghị định này để sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ.
3. Sửa đổi cụm từ “Sau thời hạn 10 ngày” tại Khoản 3 Điều 88 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thành cụm từ “Trong thời hạn 10 ngày”.
Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp
1. Dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà đã có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải làm lại thủ tục xin ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết thông qua của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai.
2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư và chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì giải quyết theo quy định sau:
a) Trường hợp dự án chưa được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì phải thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 13 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
b) Trường hợp dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì không phải thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 13 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
3. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;
b) Dự án đầu tư không phải trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng đã được cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng dự án trước 01 tháng 7 năm 2014.
4. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và các các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà đã lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì được Nhà nước tiếp tục thu hồi đất để thực hiện dự án.
5. Đối với trường hợp đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương cho thỏa thuận nhận chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chủ đầu tư chưa thống nhất thỏa thuận được đối với toàn bộ diện tích đất của dự án thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đối với diện tích đất chưa thỏa thuận được để giao, cho thuê đất theo quy định.
6. Đối với dự án đầu tư đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa thực hiện chi trả tiền bồi thường thì việc xử lý bồi thường chậm thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
7. Đối với dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với toàn bộ dự án chưa được phê duyệt thì Bộ, ngành có dự án đầu tư có trách nhiệm rà soát phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
8. Việc công nhận quyền sử dụng đất đối với đất do tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc công nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo hình thức thuê đất; thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 126 của Luật Đất đai và được tính từ ngày cấp giấy chứng nhận.
Trường hợp đã được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
9. Trường hợp tổ chức kinh tế đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc là đất được giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các Điều, Khoản được giao trong Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Báo cáo số 133 /BC-BTNMT về kết quả rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Công văn số 5224/VPCP-NN về việc đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn số 5587/VPCP-KTN về việc xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Hải Phòng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 64-CP năm 1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp
- 2Nghị định 2-CP năm 1994 Quy định việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
- 3Nghị định 85/1999/NĐ-CP sửa đổi quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
- 4Nghị định 163/1999/NĐ-CP về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
- 5Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 6Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 7Báo cáo số 133 /BC-BTNMT về kết quả rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Công văn số 5224/VPCP-NN về việc đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Công văn số 5587/VPCP-KTN về việc xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Hải Phòng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Luật đất đai 2013
- 11Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 12Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Dự thảo Nghị định sửa đổi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giá đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai do Chính Phủ ban hành
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Đang cập nhật
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Đang cập nhật