Điều 4 Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi và các Nghị định sửa đổi
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP và Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP về quản lý thuế:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 28a như sau:
“Điều 28a. Xử lý đối với việc chậm nộp thuế
a) Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp
Nếu người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định và thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế
Người nộp thuế nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ kê khai trước.
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế nhưng chậm nộp số tiền đã thu vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã thu nhưng chưa nộp ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01/7/2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN), kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì cũng được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo tỷ lệ quy định tại khoản này từ ngày 01/7/2016.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn NSNN nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ. Tuy nhiên, số tiền chậm nộp thuế mà doanh nghiệp được miễn trừ chỉ giới hạn trong phạm vi không vượt quá số tiền NSNN chưa thanh toán và phát sinh trong thời gian NSNN chưa thanh toán.
Đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước là đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước được giao dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
b) Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì phải nộp tiền chậm nộp, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
c) Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tiền chậm nộp theo quy định tại điểm a khoản này.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
d) Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền chậm nộp.
đ) Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản này có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác. Danh mục về bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Mức miễn tiền chậm nộp tối đa không quá: giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại do các nguyên nhân nêu trên; chi phí khám, chữa bệnh đối với trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo.
Bất khả kháng là những tác động không phải do người nộp thuế tự gây ra mà chịu tác động ngoài ý muốn của người nộp thuế như: tác động do cơ quan hành chính nhà nước gây ra (chính sách chưa rõ ràng, chậm trả lời); tác động của bên thứ 3 (vay tổ chức tín dụng lãi suất cao trên 15% dẫn đến sản xuất kinh doanh không hiệu quả...). ”
2. Bổ sung Khoản 6 vào Điều 29 như sau:
“6. Trường hợp người nộp thuế có khoản nộp thừa lớn hơn hoặc bằng khoản nợ thì tạm thời không thực hiện cưỡng chế đối với người nợ thuế này. Cơ quan thuế thực hiện bù trừ, điều chỉnh theo đúng quy định để người nộp thuế không phát sinh nợ”.
3. Sửa đổi điểm a Khoản 2 Điều 51 như sau:
“a) Quyết định ấn định thuế; thông báo nộp tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp;”
4. Khoản 2 Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trách nhiệm của người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ.
Trong thời gian nộp dần tiền thuế nợ, người nộp thuế vẫn phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03% trên ngày trên số tiền thuế chậm nộp;
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp đã cam kết.”
5. Bãi bỏ Điều 38 (liên quan đến thời hạn xuất nhập khẩu)
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và điểm b, điểm h Khoản 2 Điều 41 như sau:
“1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau theo quy định của pháp luật về thuế, trừ: trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu mua bán thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, dịch vụ viễn thông, nước có hóa đơn điện tử và thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; và các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế:”
“b) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân và hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu;”
“h) Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, hàng hóa nhập khẩu phải đảm bảo các quy định quản lý nhà nước về kiểm dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng hàng hóa, trừ hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu”.
7. Điểm a, Khoản 2 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật; miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước, lệ phí trước bạ cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật; miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc miễn, giảm thuế quy định tại Điểm này;”
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 48 như sau:
“1. Người nộp thuế là tổ chức kinh doanh sử dụng các dịch vụ điện tử do cơ quan thuế cung cấp (đăng ký thuế, khai, nộp thuế, tra cứu và gửi thông tin về thuế), trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Bộ Tài chính.
Người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) có quy mô kinh doanh lớn, kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị và một số hàng hóa, dịch vụ khác phải thực hiện sử dụng hóa đơn hoặc sử dụng hệ thống máy tính tiền, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát quản lý.
Người nộp thuế dưới đây đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin theo quy định phải sử dụng hóa đơn điện tử và định kỳ thực hiện chuyển dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế theo lộ trình của cơ quan thuế gồm:
- Tổ chức kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật có quy mô kinh doanh lớn, địa bàn kinh doanh rộng, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đầu vào của sản xuất, kinh doanh khác, phát sinh khối lượng lớn hóa đơn.
- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ; vận chuyển hành khách, hàng hóa; doanh nghiệp bán hàng miễn thuế; doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu; doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu; doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm thuốc lá, rượu, bia thực hiện công nghệ in tem, tem điện tử theo quy định: Tem thuốc lá, tem rượu, tem bia phải thực hiện kết nối giữa cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu với cơ quan Thuế để phục vụ công tác quản lý.
Trường hợp người nộp thuế theo quy định nêu trên không tự thực hiện đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin để sử dụng hóa đơn điện tử thì thực hiện hóa đơn điện tử qua Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Một số trường hợp khác quy định về thực hiện hóa đơn điện tử và chuyển dữ liệu hóa đơn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Người nộp thuế là tổ chức kinh doanh không thuộc đối tượng thực hiện hóa đơn điện tử có chuyển dữ liệu hoá đơn cho cơ quan thuế thì phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã số xác thực của cơ quan thuế qua Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã số xác thực.
Người nộp thuế là cá nhân kinh doanh có quy mô lớn thực hiện hóa đơn điện tử có mã số xác thực của cơ quan thuế qua Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã số xác thực và theo lộ trình của cơ quan thuế thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã số xác thực qua Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã số xác thực.
Cơ quan thuế khi xem xét hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có chuyển dữ liệu hoá đơn cho cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã số xác thực của cơ quan thuế thì được xem xét miễn kiểm tra thực tế đối với số thuế GTGT đầu vào sử dụng hóa đơn điện tử có chuyển dữ liệu hoá đơn cho cơ quan thuế, hóa đơn điện tử có mã số xác thực của cơ quan thuế. Bộ Tài chính quy định chi tiết nội dung này.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoặc kiểm tra, giám sát hàng hóa đi trên đường phải có trách nhiệm xây dựng hệ thống và sử dụng phương tiện, dữ liệu điện tử để kiểm tra hóa đơn mà không yêu cầu tổ chức, cá nhân phải chuyển đổi hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã số xác thực sang giấy. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết nội dung này.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức cung cấp dịch vụ TVAN theo quy định được tham gia cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã số xác thực của cơ quan thuế.
Cơ quan quản lý thuế, công chức thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã số xác thực của cơ quan thuế phải giữ bí mật thông tin của người nộp thuế trên hoá đơn điện tử, hoá đơn điện tử có mã số xác thực của cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và Luật Giao dịch điện tử.
Bộ Tài chính quy định chi tiết Khoản này”.
Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi và các Nghị định sửa đổi
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ như sau:
- Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
- Điều 3. Sửa đổi, bổ sung điểm a, Khoản 2, Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP như sau:
- Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP và Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP về quản lý thuế:
- Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 như sau:
- Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá như sau:
- Điều 7. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành