Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 18/2008/CT-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 9 năm 2008

 

CHỈ THỊ

VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 66/2008/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 5 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngày 28 tháng 5 năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 66/2008/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Nghị định này quy định về hình thức, nội dung hỗ trợ pháp lý, điều kiện bảo đảm hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, quy định trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

Để chủ động triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ, đồng thời quy định trách nhiệm của các sở, ban, ngành thành phố trong việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:

1. Xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp:

a) Sở Tư pháp hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dữ liệu chung của Thành phố, với đầy đủ nội dung các văn bản mang tính quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành từ năm 1975 đến nay và sau này theo Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1163/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2007, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Thành phố để doanh nghiệp truy cập, sử dụng miễn phí thông tin văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố. Thời gian hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2008.

b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm Công báo thành phố quản lý, điều hành hệ thống cơ sở dữ liệu, đảm bảo hoạt động có hiệu quả phục vụ doanh nghiệp và người dân; cập nhật thường xuyên những quy định pháp luật mới của Thành phố, theo dõi, quản lý tốt hệ thống cơ sở dữ liệu.

Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố có hiệu lực pháp luật mà chưa được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Thành phố, Trung tâm Công báo thành phố có trách nhiệm tiếp nhận đề nghị của doanh nghiệp và cập nhật văn bản trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của doanh nghiệp, trừ văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước.

2. Phổ biến văn bản quy phạm pháp luật và bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp:

Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố (Sở Tư pháp là cơ quan thường trực) phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân thành phố, Đài Truyền hình thành phố và các tổ chức đại diện của doanh nghiệp biên soạn tài liệu, tổ chức phổ biến tài liệu giới thiệu văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan thành phố ban hành có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.

3. Giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp:

a) Các sở, ban, ngành của thành phố có trách nhiệm giải đáp pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực mình quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, bằng các hình thức theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 66/2008/NĐ-CP, trong đó ưu tiên thực hiện bằng hình thức giải đáp thông qua mạng điện tử.

b) Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố giới thiệu, quảng bá rộng rãi về Hệ thống đối thoại doanh nghiệp - Chính quyền thành phố đến các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; có kế hoạch nâng cấp Hệ thống đối thoại doanh nghiệp - Chính quyền thành phố trở thành kênh thông tin tiếp nhận mọi vướng mắc, phản ánh của doanh nghiệp, chuyển đến các cơ quan chức năng có liên quan giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp.

4. Tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật:

a) Sở Tư pháp làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp các kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến các quy định pháp luật, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố; hoặc kiến nghị các cơ quan trung ương đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền ban hành của cơ quan trung ương. Hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp kết quả tiếp nhận, xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định pháp luật, dự thảo văn bản để Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 12.

b) Các sở, ban, ngành thành phố khi nhận được kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến việc hoàn thiện các quy định pháp luật, có trách nhiệm xem xét, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình, đồng thời chuyển cho Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

5. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:

a) Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt:

- Viện Kinh tế thành phố chủ trì, phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố; các sở, ban, ngành có liên quan và các tổ chức đại diện của doanh nghiệp thực hiện điều tra, khảo sát nắm bắt nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tại các địa bàn, ngành, lĩnh vực và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; cung cấp thông tin và phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

- Các sở, ban, ngành thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình chủ động nắm bắt nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp, cung cấp thông tin và phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

- Trên cơ sở nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Đoàn Luật sư thành phố, Hội Luật gia thành phố xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.

b) Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành:

- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thành phố đề xuất hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Sau khi chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, Viện Kinh tế thành phố; các sở, ban, ngành thành phố có liên quan và các tổ chức đại diện doanh nghiệp tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện chương trình trên địa bàn thành phố.

c) Khuyến khích các tổ chức đại diện của doanh nghiệp, Đoàn Luật sư thành phố, Hội Luật gia thành phố và các tổ chức, cá nhân có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 66/2008/NĐ-CP.

6. Tổ chức thực hiện:

a) Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn và hướng dẫn kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác pháp chế, cán bộ làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.

b) Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về kinh phí bảo đảm cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 66/2008/NĐ-CP.

c) Sở Nội vụ có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước của thành phố củng cố nhân sự làm công tác pháp chế tại các sở, ban, ngành; doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 2496/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án xây dựng và kiện toàn tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, để làm đầu mối triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP và Chỉ thị này.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tư pháp và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước của thành phố đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về chế độ, chính sách đối với người làm công tác pháp chế tại các sở, ban, ngành, sau khi có hướng dẫn của Bộ Nội vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 66/2008/NĐ-CP.

d) Giám đốc các sở, ban, ngành thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước của thành phố có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế của đơn vị mình và thực hiện giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.

đ) Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước của thành phố; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo. Giao trách nhiệm Sở Tư pháp làm đầu mối triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra Văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Sở, ban, ngành thành phố;
- Các DN Nhà nước của Thành phố;
- Các Báo, Đài; Đoàn thể thành phố;
- VPHĐ-UB: CVP, các PVP;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Lưu:VT, (PC-Tg) H.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Nguyễn Thành Tài

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Chỉ thị 18/2008/CT-UBND thực hiện Nghị định 66/2008/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 18/2008/CT-UBND
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Ngày ban hành: 16/09/2008
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Nguyễn Thành Tài
  • Ngày công báo: 01/10/2008
  • Số công báo: Số 79
  • Ngày hiệu lực: 26/09/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản