- 1Decree No. 38/2021/ND-CP dated March 29, 2021 on prescribing penalties for administrative violations involving cultural and advertising activities
- 2Decree No. 129/2021/ND-CP dated December 30, 2021 on amendments to some articles of Decrees providing for penalties for administrative violations against regulations on tourism; sports; copyright and related rights; cultural and advertising activities
- 1Law No. 15/2012/QH13 of June 20, 2012, on handling administrative violations
- 2Law No. 76/2015/QH13 dated June 19, 2015, Organizing The Government
- 3Law No. 47/2019/QH14 dated November 22, 2019 on amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization
- 4Law No. 67/2020/QH14 dated November 13, 2020 amendments and supplements to certain Articles of the Law on Handling of Administrative Violations
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128/2022/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý Vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Điện ảnh ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo.
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:
“10. Buộc loại bỏ nội dung vi phạm trong phim và vật phẩm liên quan đến phim; triển lãm; triển lãm mỹ thuật; triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh; trại sáng tác điêu khắc; sản phẩm quảng cáo;”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 16 như sau:
“16. Buộc tiêu hủy phim, xóa bỏ phim, gỡ bỏ phim; buộc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình có nội dung nghệ thuật biểu diễn;”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 17 như sau:
“17. Buộc công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng cuộc thi liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn; cuộc thi người đẹp, người mẫu; bị dừng phổ biến phim;”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 18 như sau:
“18. Buộc nộp lại giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam; giấy phép phân loại phim; giấy phép tổ chức liên hoan phim, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim; văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn; giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; giấy phép tổ chức triển lãm; giấy phép triển lãm mỹ thuật; giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng; giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc; giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật; chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động, giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp.”
đ) Bổ sung khoản 19 vào sau khoản 18 như sau:
“19. Buộc gửi văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.”
3. Bổ sung Điều 5a, Điều 5b vào sau Điều 5 như sau:
“Điều 5a. Thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại các giấy phép, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung hoặc giả mạo thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thì thực hiện như sau:
a) Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại các giấy phép, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện các giấy phép, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp các giấy phép, văn bản đó và gửi biên lai hoặc tài liệu chứng minh đã nộp giấy phép, văn bản cho người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp khắc phục hậu quả tại khoản này;
c) Người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản này phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp các giấy phép, văn bản đó.
3. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân bằng văn bản thì thực hiện như sau:
a) Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân bằng văn bản thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm gửi văn bản xin lỗi cho tổ chức, cá nhân được xin lỗi và cho người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp khắc phục hậu quả tại khoản này.
Điều 5b. Thủ tục xử phạt đối với những hành vi đồng thời được quy định trong Bộ luật Hình sự
Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có nội dung vu khống quy định tại các điểm a, đ và e khoản 1 Điều 6; hành vi biểu diễn nghệ thuật, thi, liên hoan có nội dung xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tại điểm b khoản 5 và khoản 7 Điều 11; hành vi tổ chức thi người đẹp, người mẫu có nội dung xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tại khoản 6 Điều 12; hành vi treo, trưng bày tranh, ảnh, lịch hay đồ vật khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy tại điểm a khoản 1, hành vi bán hoặc phổ biến tranh, ảnh, văn hóa phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 16; hành vi triển lãm tác phẩm mỹ thuật, những sản phẩm nghệ thuật khác có nội dung kích động bạo lực, lối sống đồi trụy tại điểm a, hành vi xây dựng công trình mỹ thuật có nội dung kích động bạo lực, lối sống đồi trụy tại điểm d khoản 5 Điều 17; điểm a khoản 6 Điều 18; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 31 và các hành vi khác theo quy định của pháp luật tại Nghị định này mà có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự; quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự; quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự; quyết định đình chỉ điều tra bị can; quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự đối với bị can; quyết định đình chỉ vụ án; quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62, Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.”
4. Sửa đổi, bổ sung Mục 1 Chương II như sau:
“Mục 1
HÀNH VI VI PHẠM VỀ ĐIỆN ẢNH
Điều 6. Vi phạm quy định về nội dung bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động điện ảnh có một trong các nội dung sau đây, trừ hành vi sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 13 Luật Điện ảnh:
đ) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;
e) Kích động, chống đối việc thi hành Hiến pháp, pháp luật.
Đình chỉ các hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam; phát hành phim; phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc xin lỗi cá nhân bằng văn bản đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
Điều 7. Vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Phổ biến phim trên không gian mạng mà không phân loại, hiển thị kết quả phân loại theo quy định;
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc tiêu hủy phim hoặc xoá bỏ phim đối với phim có nội dung quy định tại các điểm a, b và i khoản 1 Điều 9 Luật Điện ảnh đối với hành vi phát hành, phổ biến phim trên hệ thống rạp chiếu phim; địa điểm chiếu phim công cộng mà không có giấy phép phân loại phim hoặc quyết định phát sóng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về sản xuất phim
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối một trong các hành vi sau đây:
b) Không gửi văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp hợp tác sản xuất phim với tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhận tài trợ từ tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất phim theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
c) Không thực hiện đúng nội dung giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
c) Sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam của tổ chức khác.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc gửi văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
Điều 9. Vi phạm quy định về phát hành phim
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cam kết bằng văn bản về nội dung phim không vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định trong trường hợp nhập khẩu phim.
Tịch thu phim đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc gửi văn bản cam kết không vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về phổ biến phim
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
2. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm về nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh phổ biến phim như sau:
3. Phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về giấy phép phân loại phim như sau:
5. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm về phổ biến phim trong rạp chiếu phim của cơ sở điện ảnh như sau:
6. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm về phổ biến phim trên hệ thống truyền hình như sau:
7. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm về phổ biến phim trên không gian mạng sau đây:
e) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không gỡ bỏ phim vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh và các quy định của pháp luật khác có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
d) Buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không nộp lưu chiểu phim đã được cấp giấy phép phân loại phim theo quy định;
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc tiêu hủy phim hoặc buộc xoá bỏ phim hoặc buộc gỡ bỏ phim có nội dung quy định tại các điểm a, b và i khoản 1 Điều 9 Luật Điện ảnh đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này;
5. Bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 34 như sau:
“đ) Quảng cáo phim thông qua đoạn giới thiệu phim hoặc các thông tin liên quan đến bộ phim trước, trong quá trình sản xuất, phát hành và phổ biến phim vi phạm các quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh.”
1. Bãi bỏ khoản 11 Điều 4 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP; bãi bỏ khoản 3 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP.
a) Bãi bỏ từ “phim” tại khoản 6, cụm từ “giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim;” tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP;
b) Bãi bỏ cụm từ “điểm b khoản 5 Điều 9” tại khoản 4, cụm từ “Điều 7; khoản 4, khoản 5 Điều 9” tại khoản 6 Điều 71 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP;
c) Bãi bỏ cụm từ “điểm b khoản 7 Điều 6” tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP;
d) Bãi bỏ cụm từ “hoặc bổ sung” tại điểm b khoản 2 Điều 11, điểm c khoản 5 Điều 15, điểm b khoản 2 Điều 17, khoản 2 Điều 18, khoản 2 Điều 19, điểm b khoản 4 Điều 20, khoản 2 Điều 21, khoản 3 Điều 22, khoản 2 Điều 23, điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP, điểm e khoản 10 Điều 11 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP, điểm c khoản 10 Điều 15 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP, điểm i khoản 7 Điều 17 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP, điểm h khoản 8 Điều 18 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP, điểm đ khoản 8 Điều 19 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP, điểm c khoản 7 Điều 21 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP, điểm c khoản 6 Điều 22 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 10 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP, điểm c khoản 7 Điều 23 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 11 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP, điểm b khoản 7 Điều 30 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP.
a) Thay thế cụm từ “điểm a khoản 4 Điều 6” thành cụm từ “điểm a khoản 1 Điều 6”, cụm từ “các điểm b, c và d khoản 5 Điều 17” thành cụm từ “điểm d khoản 5 Điều 17” tại khoản 2 Điều 71 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP;
b) Thay thế cụm từ “điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 8” thành cụm từ “Điều 6; khoản 2 Điều 7; điểm b khoản 1, khoản 3, khoản 6 và khoản 7 Điều 10” tại khoản 8 Điều 71 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP;
c) Thay thế cụm từ “khoản 4 Điều 8” thành cụm từ “điểm e khoản 1 Điều 6” tại khoản 13 Điều 71 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 4 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP.
a) Bổ sung cụm từ “bằng văn bản” sau cụm từ “tổ chức, cá nhân” tại khoản 4 Điều 4, điểm b khoản 10 Điều 11, điểm d khoản 9 Điều 12, điểm d khoản 8 Điều 18, điểm b khoản 8 Điều 34 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP;
b) Bổ sung cụm từ “trong trường hợp tang vật vi phạm là văn hóa phẩm có nội dung độc hại;” sau cụm từ “Điều này” tại điểm b khoản 7 Điều 17, điểm e khoản 8 Điều 18, điểm c khoản 8 Điều 19 Nghị định số 38/2021/NĐ-CP.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.
2. Quy định chuyển tiếp
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện ảnh xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện mà Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng quy định của Nghị định này;
b) Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 38/2021/NĐ-CP, Nghị định số 129/2021/NĐ-CP.
| TM. CHÍNH PHỦ |
Decree No. 128/2022/ND-CP dated December 30, 2022 on amendment to Decree No. 38/2021/ND-CP prescribing penalties for administrative violations involving cultural and advertising activities amended by Decree No. 129/2021/ND-CP on amendments to some articles of Decrees providing for penalties for administrative violations against regulations on tourism; sports; copyright and related rights; cultural and advertising activities
- Số hiệu: 128/2022/ND-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 30/12/2022
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Vũ Đức Đam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực