Hệ thống pháp luật

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 4196/1999/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ CHẤT LƯỢNG, VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM”

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ vào Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30/6/1989 và Điều lệ Vệ sinh ban hành kèm theo Nghị định số 23 - HĐBT ngày 24/01/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 08/12/1995 của Chính phủ về việc phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với chất lượng hàng hoá;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Y tế dự phòng, Chánh thanh tra - Bộ Y tế, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm”.

Điều 2. Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Các Ông, bà: Chánh văn phòng, Chánh thanh tra, Vụ trưởng Vụ Y tế dự phòng, Vụ trưởng Vụ thuộc Bộ Y tế, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và Giám đốc Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ




Đỗ Nguyên Phương

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẤT LƯỢNG, VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM

(Ban hành kèm theo Quyết định số 4196/1999/QĐ-BYT ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh thực phẩm tại Việt Nam kể cả thực phẩm nhập khẩu.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh.

Quy định này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm trên lãnh thổ Việt Nam, các tổ chức và cá nhân nhập khẩu thực phẩm để bán tại thị trường Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ.

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Thực phẩm" là những đồ ăn, uống của con người ở dạng tươi, sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến bao gồm cả đồ uống, nhai, ngậm và các chất được sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm.

2. "Cơ sở thực phẩm" bao gồm nhà xưởng, kho tàng, thiết bị, cơ sở hạ tầng của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, nhập khẩu thực phẩm, cơ sở dịch vụ ăn uống hoặc cơ sở khác có bộ phận dịch vụ ăn uống.

3. "Thực phẩm đường phố" là những thức ăn, đồ uống kể cả rau, hoa quả tươi có thể ăn ngay được bày bán trên đường phố hoặc nơi công cộng.

4. "Làm sạch thực phẩm" là việc loại bỏ các chất bẩn, cặn có trong thực phẩm.

5. "Quá trình chế biến thực phẩm" là quá trình chế biến từ thực phẩm nguyên liệu tới thành phẩm thực phẩm.

6. "Thực phẩm chiếu xạ" là thực phẩm sử dụng các chất có hoạt tính phóng xạ nhằm bảo quản và ngăn ngừa sự biến chất của thực phẩm.

7. "Thực phẩm sử dụng công nghệ gen" là những thực phẩm được chế biến từ những thực phẩm nguyên liệu đã bị biến đổi do áp dụng công nghệ gen và không bao gồm các chất phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến.

8. "Thực phẩm giả" là những thực phẩm được lưu thông trên thị trường không đảm bảo chất lượng hoặc nhãn hiệu hàng hoá như đã đăng ký.

9. "Chất lượng thực phẩm" là sự phù hợp với các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn về thành phần, bao gói, ghi nhãn, bảo quản, vận chuyển thực phẩm.

10. "Vệ sinh an toàn thực phẩm" là việc thực phẩm không gây hại cho sức khoẻ, tính mạng người sử dụng; không bị hỏng, biến chất, bị giảm chất lượng hoặc chất lượng kém; không chứa các tác nhân hoá học, sinh học hoặc vật lý quá giới hạn cho phép; không phải là sản phẩm của động vật bị bệnh có thể gây hại cho người sử dụng.

11. "Quy định về thực phẩm" là quy định áp dụng bắt buộc về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

12. "Tiêu chuẩn thực phẩm" là văn bản kỹ thuật về thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Chương II

YÊU CẦU ĐỐI VỚI CƠ SỞ THỰC PHẨM

Điều 4. Vị trí.

1. Cơ sở thực phẩm phải bố trí cách xa các khu vực ô nhiễm bụi, chất độc hại, khói, vùng chất thải, nơi bị đọng nước và các chất ô nhiễm khác ít nhất 50m.

2. Đường sá nội bộ trong cơ sở thực phẩm phải được xây dựng đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, có cống, rãnh thoát nước tốt.

Điều 5. Thiết kế.

1. Khu vực sản xuất, chế biến thực phẩm phải được thiết kế theo quy tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm cuối cùng để tránh ô nhiễm.

2. Kho, xưởng và thiết bị của các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm phải được thiết kế nhằm hạn chế sự xâm nhập của động vật.

3. Nơi chứa đựng và bảo quản thực phẩm của các cơ sở kinh doanh, bầy bán thực phẩm được thiết kế phù hợp với yêu cầu của từng loại thực phẩm và tránh sự xâm nhập của côn trùng, động vật.

4. Nhà vệ sinh không được mở cửa trực tiếp vào khu vực sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm.

5. Thiết kế cửa lấy các chất thải, rác riêng biệt.

Điều 6. Cấu trúc.

1. Kho, xưởng, thiết bị được bố trí phù hợp và thuận lợi trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm để dễ áp dụng các biện pháp xử lý vệ sịnh.

a) Trần nhà: sáng mầu, không thấm nước, không rạn nứt, tránh mốc và đọng nước và các chất bẩn.

b) Sàn nhà: sáng màu, làm bằng các vật liệu không thấm nước, dễ rửa, không trơn, không gây độc đối với thực phẩm, dễ lau chùi, khử trùng và thoát nước tốt.

c) Tường và góc tường nhà: Phẳng, sáng mầu, không gây độc đối với thực phẩm không thấm nước, dễ cọ rửa và khử khuẩn.

d) Cửa ra vào: nhẵn, không thấm nước tốt nhất là tự động mở, đóng và đóng kín. Trước cửa ra vào đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm đóng hộp, thực phẩm chế biến bao gói sẵn phải thiết kế chỗ để nước sát trùng dùng ngâm ủng trước khi vào và ra.

e) Cửa sổ: có lưới bảo vệ tránh sự xâm nhập của côn trùng và động vật. Lưới phải thuận tiện cho việc làm vệ sinh thường xuyên.

2. Hệ thống thông gió:

a) Hệ thống thông gió thích hợp để loại hơi nước ngưng tụ, không khí nóng, khí bị ô nhiễm, mùi lạ và bụi.

b) Hướng của hệ thống thông gió phải đảm bảo không được thổi gió từ khu vực nhiễm bẩn sang khu vực sạch.

c) Có lưới bảo vệ bằng các vật liệu không gỉ, dễ tháo rời để làm vệ sinh.

3. Dụng cụ chứa chất thải và vật phẩm không ăn được:

Dụng cụ chứa chất thải phải kín, có nắp đậy tránh sự xâm nhập của động vật và được dọn rửa thường xuyên.

4. Hệ thống chiếu sáng:

a) Cơ sở thực phẩm phải luôn được chiếu sáng đầy đủ:

- Nơi sản xuất có cường độ, ánh sáng không dưới 200 lux.

- Nơi cần kiểm tra thực phẩm phải đạt cường độ ánh sáng không dưới 540 lux.

b) Đèn trong khu vực cơ sở thực phẩm phải có hộp hoặc lưới bảo vệ và được lau chùi thường xuyên.

5. Hệ thống cống, rãnh phải kín, thoát nước tốt, dễ cải tạo, không gây ô nhiễm các vùng xung quanh.

6. Hệ thống nhà vệ sinh đầy đủ được bố trí ở các vị trí thuận tiện cho tất cả mọi người trong cơ sở thực phẩm và có đầy đủ các thiết bị đảm bảo vệ sinh.

7. Khu vực nuôi động vật (nếu có) được bố trí ở cuối hướng gió chính và cách ly riêng biệt với khu vực sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.

Điều 7. Dụng cụ chứa đựng thực phẩm và phương tiện vận chuyển.

1. Các dụng cụ dùng chứa đựng và chế biến thực phẩm phải được làm từ nguyên liệu không độc, không gây mùi vị lạ so với mùi vị của thực phẩm ban đầu, không hấp thụ, không thôi nhiễm vào thực phẩm, không bị ăn mòn.

2. Dụng cụ chứa đựng và chế biến thực phẩm phải nhẵn, không rạn nứt, dễ làm sạch và tẩy trùng bề mặt.

3. Các phương tiện vận chuyển phải phù hợp với các tính chất đặc biệt của thực phẩm, dễ dàng cọ rửa và phải được giữ gìn sạch sẽ thường xuyên để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

4. Các phương tiện vận chuyển sử dụng trong quá trình chế biến, sản xuất kinh doanh, lưu thông thực phẩm không được gây ô nhiễm, thay đổi mùi hoặc làm biến chất thực phẩm.

Điều 8. Khu vực vệ sinh.

1. Có đầy đủ các thiết bị rửa tay ở các vị trí thuận tiện trong khu vực chế biến sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

2. Nơi rửa tay trong khu vực sản xuất phải cung cấp đầy đủ nước sạch, xà phòng, khăn lau tay sử dụng 1 lần hay máy sấy khô tay.

3. Khu vực vệ sinh phải có hệ thống chiếu sáng và hệ thống thông gió, thoát nước dễ dàng loại bỏ chất thải và đảm bảo vệ sinh. Nhà vệ sinh phải được xây dựng sao cho hướng gió chính không thổi từ khu vực nhà vệ sinh sang khu vực chế biến, bảo quản và bầy bán thực phẩm.

4. Khu vệ sinh phải cách ly hoàn toàn với khu vực chế biến, bảo quản, bầy bán thực phẩm và có chỉ dẫn "Rửa tay sau khi ra khỏi nhà vệ sinh".

Điều 9. Vệ sinh nhà xưởng.

1. Thực phẩm được chế biến, bảo quản, bầy bán ở nơi sạch sẽ và hợp vệ sinh. Các chất bẩn, chất gây ô nhiễm phải được loại trừ hay giảm tới mức không có khả năng gây nguy hại tới sức khoẻ của con người.

2. Nơi chế biến thực phẩm, nơi bầy bán thực phẩm phải sạch sẽ, không đọng dầu mỡ và các thực phẩm tồn đọng, được cọ rửa, lau chùi hàng ngày.

3. Nơi bảo quản thực phẩm để bán phải được sắp xếp gọn gàng, có từng khu riêng biệt cho mỗi loại thực phẩm để tránh ô nhiễm chéo và luôn được giữ gìn sạch sẽ.

Điều 10. Làm sạch và tẩy trùng các thiết bị, dụng cụ chế biến, sản xuất và bầy bán thực phẩm.

1. Các thiết bị, dụng cụ được sử dụng trong quá trình chế biến, bảo quản và bày bán thực phẩm phải được làm sạch trước và ngay sau khi sử dụng. Chỉ sử dụng chất tẩy rửa dụng cụ chứa đựng thực phẩm và chất tẩy trùng được Bộ Y tế cho phép.

2. Rửa bằng nước sạch nhiều lần để loại bỏ hay làm giảm dư lượng chất tẩy rửa xuống dưới mức cho phép.

3. Nước sử dụng để rửa phải đảm bảo theo quy định của Bộ Y tế.

4. Các thiết bị, dụng cụ chế biến và sản xuất thực phẩm phải được khử khuẩn thường xuyên.

5. Các chất dùng để tẩy rửa và sát trùng dụng cụ chứa đựng thực phẩm phải được đựng trong bao bì dễ nhận biết và có hướng dẫn sử dụng phù hợp với đặc điểm kỹ thuật. Các chất tẩy rửa phải để cách biệt với nơi chế biến, bảo quản hay bày bán thực phẩm.

Chương III

YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐIỀU HÀNH, NGƯỜI TRỰC TIẾP SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM

Điều 11. Học tập kiến thức vệ sinh và an toàn thực phẩm.

Chủ các cơ sở thực phẩm có trách nhiệm liên hệ với cơ quan y tế địa phương tổ chức cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, chế biến hoặc bán thực phẩm học tập về các kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm.

Điều 12. Sức khoẻ người sản xuất.

1. Người tham gia trực tiếp vào sản xuất, chế biến thực phẩm đều phải khám sức khoẻ trước khi tuyển dụng và định kỳ kiểm tra lại theo quy định của Bộ Y tế.

2. Những người đang bị mắc các bệnh truyền nhiễm theo danh mục quy định của Bộ Y tế không được tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hay chế biến thực phẩm.

3. Việc khám sức khoẻ phải được tiến hành ở các cơ quan y tế từ cấp quận, huyện trở lên.

Điều 13. Vệ sinh của người sản xuất và chế biến thực phẩm.

1. Người trực tiếp sản xuất hay chế biến thực phẩm đều phải rửa tay sạch sẽ bằng nước sạch, có xà phòng:

a) Khi bắt đầu làm việc

b) Sau khi chế biến với các nguyên vật liệu tươi sống.

c) Sau khi tiếp xúc với bề mặt bẩn.

d) Sau khi đi vệ sinh xong.

e) Trước khi tiếp xúc với thực phẩm ăn ngay.

2. Người chế biến thực phẩm phải thực hiện các yêu cầu sau:

a) Mặc trang phục riêng khi chế biến hoặc bán thực phẩm. Ngoài ra, trong những trường hợp cần thiết, người sản xuất, chế biến thực phẩm phải đội mũ và đi găng tay hay đeo khẩu trang sạch.

b) Giữ móng tay ngắn, sạch sẽ và không đeo đồ trang sức khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm ăn ngay.

c) Không ăn uống trong khu vực sản xuất thực phẩm.

d) Không khạc nhổ, hút thuốc lá trong khu vực chế biến.

Chương IV

YÊU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG, VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM

Điều 14. Trách nhiệm thực hiện yêu cầu về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.

1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chỉ được sản xuất, chế biến, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm đạt các tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn cho người sử dụng.

2. Nghiêm cấm việc sản xuất, chế biến, nhập khẩu, tồn trữ hay bán thực phẩm giả.

Điều 15. Nước, nước đá và hơi nước.

1. Có đủ lượng nước phân phối cho toàn bộ khu vực sản xuất.

2. Nước sử dụng cho chế biến thực phẩm phải sạch và không chứa các chất ô nhiễm khác, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn nước để uống và sinh hoạt theo quy định của Bộ Y tế.

3. Cơ sở sản xuất phải có đầy đủ nước sạch, đủ áp lực cung cấp cho quá trình làm sạch, chế biến thực phẩm. Thiết bị chứa nước phải được thiết kế phù hợp cho việc dự trữ và sử dụng hợp vệ sinh.

4. Nước đá dùng cho ăn uống phải được sản xuất từ nguồn nước sạch, hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế.

5. Nước đá dùng cho ăn uống và bảo quản thực phẩm phải được bảo quản, vận chuyển hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế.

6. Hơi nước sử dụng trực tiếp để sản xuất thực phẩm hay tiếp xúc với thực phẩm phải hợp vệ sinh, phù hợp với mục đích sử dụng và không gây nguy hại đến sức khoẻ con người.

7. Nước dùng để sản xuất hơi nước, làm lạnh, phòng cháy chữa cháy hay sử dụng với mục đích khác phải có đường ống riêng, sơn màu riêng để dễ phân biệt và không được nối với hệ thống nước sử dụng cho sản xuất và chế biến thực phẩm.

Điều 16. Phụ gia thực phẩm.

1. Phụ gia thực phẩm nằm ngoài danh mục cho phép của Bộ Y tế, trước khi nhập khẩu hoặc đưa vào sử dụng phải được Bộ Y tế cho phép bằng văn bản.

2. Nghiêm cấm việc nhập khẩu, chế biến, bảo quản, sử dụng, quảng cáo hay bán phụ gia thực phẩm nằm ngoài danh mục được Bộ Y tế cho phép.

3. Nghiêm cấm việc sản xuất, nhập khẩu, chế biến, bảo quản và bán thực phẩm có chứa phụ gia thực phẩm vượt quá giới hạn an toàn cho phép của Bộ Y tế.

Điều 17. Các chất bổ sung.

1. Việc sử dụng các chất bổ sung mới phải được Bộ Y tế cho phép bằng văn bản.

2. Nghiêm cấm việc sản xuất, chế biến, nhập khẩu, cất giữ và bán thực phẩm có chứa các chất bổ sung ở nồng độ vượt quá giới hạn an toàn cho phép theo quy định hiện hành.

Điều 18. Thực phẩm sử dụng công nghệ gen.

Mọi thực phẩm sử dụng công nghệ gen hoặc các nguyên liệu sử dụng công nghệ gen phải ghi nhãn tiếng Việt "có sử dụng công nghệ gen".

Điều 19. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y.

Nghiêm cấm việc sản xuất, chế biến, nhập khẩu và bán các thực phẩm có chứa thuốc bảo vệ thực vật hoặc thuốc thú y vượt quá dư lượng cho phép theo quy định của Bộ Y tế.

Điều 20. Vi sinh vật và độc tố của vi sinh vật.

Nghiêm cấm việc sản xuất, chế biến, nhập khẩu hay bán các thực phẩm bị nhiễm vi sinh vật hay các độc tố của chúng vượt quá giới hạn an toàn theo quy định của Bộ Y tế.

Điều 21. Thực phẩm chiếu xạ.

1. Thực phẩm chiếu xạ phải được sản xuất, chế biến theo tiêu chuẩn CODEX và phải ghi nhãn bằng tiếng Việt.

2. Nghiêm cấm việc sản xuất, chế biến, nhập khẩu hoặc bán các thực phẩm chiếu xạ ngoài danh mục những thực phẩm được phép chiếu xạ do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Điều 22. Yêu cầu về vệ sinh an toàn đối với thực phẩm đường phố.

1. Thực phẩm đường phố phải được bày bán trên giá cao không thấp hơn 1m.

2. Thức ăn đã chế biến phải được bày bán trong các vật dụng đảm bảo tránh bụi, côn trùng, động vật, các nguồn ô nhiễm khác và phải để riêng rẽ với các thực phẩm tươi sống hoặc sơ chế.

3. Thức ăn đã chế biến để ăn nóng phải luôn được giữ ở nhiệt độ không thấp hơn 60oC, thức ăn đã chế biến để ăn lạnh phải luôn được giữ ở nhiệt độ không quá 5oC trong thời gian bảo quản và bán thực phẩm.

4. Phải có dụng cụ riêng để chọn, gắp, lấy thức ăn đã chế biến.

Điều 23. Áp dụng các biện pháp đảm bảo chất lượng thực phẩm trong quá trình sản xuất.

Khuyến khích các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo HACCP, GMP, ISO hoặc các hệ thống đảm bảo chất lượng thực phẩm tương đương khác.

Chương V

QUY ĐỊNH VỀ CHẤT LƯỢNG, VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI BAO GÓI, DÁN NHÃN VÀ QUẢNG CÁO THỰC PHẨM

Điều 24. Bao gói thực phẩm.

1. Việc sử dụng các vật liệu bao gói mới đều phải được Bộ Y tế thẩm định và cấp phép.

2. Các vật liệu bao gói thực phẩm được sản xuất, chế biến, đóng gói phải bảo đảm tránh bụi, côn trùng và các nguồn ô nhiễm khác.

3. Nghiêm cấm việc đóng gói thực phẩm bằng các bao gói có nguy cơ gây độc, gây hại, không đảm bảo chất lượng và an toàn hoặc gây hư hỏng thực phẩm.

Điều 25. Ghi nhãn thực phẩm.

1. Việc ghi nhãn thực phẩm phải tuân thủ "Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu" ban hành kèm theo Quyết định số 178/1999/QĐ - TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Nghiêm cấm việc tự thay đổi nhãn thực phẩm, thay đổi hạn sử dụng của thực phẩm đã lưu hành.

Điều 26. Quảng cáo.

Quảng cáo thực phẩm phải đúng sự thật và phải thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật về quảng cáo.

Chương VI

THỰC PHẨM NHẬP KHẨU VÀ XUẤT KHẨU

Điều 27. Yêu cầu đối với thực phẩm nhập khẩu.

1. Thực phẩm nhập khẩu vào Việt Nam phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn theo quy định của Pháp luật.

2. Cơ sở nhập khẩu thực phẩm phải chịu trách nhiệm về chất lượng, vệ sinh an toàn của thực phẩm nhập khẩu.

3. Thực phẩm nhập khẩu thuộc Danh mục phải kiểm tra Nhà nước phải có giấy xác nhận đạt chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền trước khi nhập khẩu và tiêu thụ tại Việt Nam.

4. Thực phẩm nhập khẩu không thuộc Danh mục phải kiểm tra Nhà nước vẫn phải kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn.

5. Thực phẩm nhập khẩu không đạt yêu cầu về chất lượng, vệ sinh an toàn thì phải tái chế, huỷ bỏ hoặc tái xuất theo quyết định của cơ quan thẩm quyền.

Điều 28. Thực phẩm xuất khẩu.

1. Thực phẩm xuất khẩu phải bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo yêu cầu của nước nhập khẩu.

2. Khi có yêu cầu của nước mua hàng Bộ Y tế sẽ xét cấp giấy chứng nhận về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và giấy chứng nhận sản phẩm thực phẩm lưu hành tự do trong nước cho các mặt hàng thực phẩm đã được Bộ Y tế hoặc các Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp số đăng ký.

Chương VII

QUY ĐỊNH VỀ NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM, THỰC PHẨM BỊ THU HỒI VÀ THỬ NGHIỆM MẪU

Điều 29. Lưu mẫu thức ăn, báo cáo về ngộ độc, bệnh do ô nhiễm thực phẩm.

1. Các cơ sở, đơn vị tổ chức bữa ăn phục vụ từ 30 người trở lên đều phải lưu mẫu thức ăn và chịu sự giám sát của cơ quan y tế địa phương về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Các mẫu thức ăn phải được lưu giữ ít nhất 24 giờ.

2. Người phát hiện hoặc nghi ngờ có ngộ độc và các bệnh do ô nhiễm thực phẩm gây ra có trách nhiệm thông báo ngay với các cơ quan y tế gần nhất.

3. Cơ quan y tế địa phương phải báo cáo các trường hợp có ngộ độc thực phẩm hoặc nghi ngờ có biểu hiện các bệnh do ô nhiễm thực phẩm lên cơ quan y tế cấp trên trong thời gian không quá 24 giờ khi nhận được thông báo.

4. Các cơ quan y tế địa phương phối hợp với Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm để tổ chức chỉ đạo điều tra và xử lý các vụ ngộ độc do thực phẩm khi được thông báo.

5. Số liệu liên quan đến các bệnh do ô nhiễm thực phẩm phải được Bộ Y tế thu thập, đánh giá và công bố trên cơ sở đảm bảo thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

6. Người có thực phẩm hoặc người chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc phải bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đồng thời trả các chi phí cho việc điều tra, tìm nguyên nhân và chi phí điều trị cho người bị ngộ độc. Nếu gây thiệt hại cho người tiêu dùng phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Thực phẩm bị thu hồi.

1. Các doanh nghiệp nhập khẩu, cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm phải có hệ thống sổ sách theo dõi ghi chép đầy đủ và sẵn sàng cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.

2. Thực phẩm bị thu hồi là những thực phẩm nhập khẩu, sản xuất, lưu thông trên thị trường không đảm bảo chất lượng và không đúng với hồ sơ đã đăng ký. Thanh tra Vệ sinh an toàn thực phẩm và các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thu hồi những thực phẩm này.

3. Thực phẩm bị thu hồi phải được giữ ở những nơi thích hợp và riêng biệt.

4. Thực phẩm bị thu hồi phải được cơ sở thực phẩm tái chế hoặc huỷ bỏ theo các trình tự được pháp luật quy định.

5. Nếu cơ sở thực phẩm không tự tiêu huỷ thực phẩm thì cơ quan có thẩm quyền tại địa phương sẽ tiêu huỷ và cơ sở thực phẩm phải có trách nhiệm trả toàn bộ chi phí cho việc tiêu huỷ hoặc xử lý thực phẩm.

Điều 31. Thử nghiệm mẫu.

1. Bộ Y tế chỉ định cơ quan có chức năng thử nghiệm mẫu thực phẩm thu thập được.

2. Đơn vị thu thập mẫu phải giao mẫu thực phẩm cho cơ quan thử nghiệm mẫu trong thời gian sớm nhất. Mẫu phải được ghi nhãn đầy đủ, rõ ràng theo đúng quy định và đảm bảo không có bất kỳ thay đổi nào về vật lý, hoá học, vi sinh vật so với thời điểm lấy mẫu.

3. Phương pháp lấy mẫu, lưu mẫu, bảo quản mẫu, vận chuyển mẫu phải phù hợp với quy định hiện hành của Việt Nam.

4. Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, các Sở Y tế tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tiến hành kiểm tra, giám sát cơ sở thực phẩm theo phân cấp và lấy mẫu kiểm tra khi có nghi ngờ không đảm bảo về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.

Chương VIII

KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 32. Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.

Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm phối hợp với Thanh tra Bộ Y tế, các Vụ và cơ quan có liên quan để tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy định vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong phạm vi cả nước.

Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy định vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong địa phương.

Điều 33. Thanh tra Vệ sinh an toàn thực phẩm.

Thanh tra Nhà nước về y tế chuyên ngành vệ sinh được tổ chức theo Điều lệ Thanh tra Nhà nước về y tế ban hành theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24/1/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) chịu trách nhiệm thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, được quyền xử phạt vi phạm hành chính về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Việc thanh tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm do đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thực hiện.

Điều 34. Xử lý vi phạm.

Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này, tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Decision No. 4196/1999/QD-BYT of December 29, 1999, on promulgating "provisions on quality, hygiene and food safety"

  • Số hiệu: 4196/1999/QD-BYT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/12/1999
  • Nơi ban hành: Bộ Y tế
  • Người ký: Đỗ Nguyên Phương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/01/2000
  • Ngày hết hiệu lực: 06/09/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản