Hệ thống pháp luật

Điều 1 Decision No. 2500/QD-TTg dated December 22, 2016

Điều 1. Phê duyệt Đề án áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình (sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội dung chủ yếu sau:    

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU                    

1. Quan điểm

a) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để các chủ thể liên quan áp dụng BIM, thực hiện các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng, tiết kiệm nguồn lực trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình;

b) Áp dụng BIM phải theo lộ trình thích hợp, có giai đoạn thí điểm, tổng kết đánh giá trước khi áp dụng rộng rãi;

c) Các tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng BIM được hưng các ưu đãi theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ và pháp luật khác có liên quan;

d) Tiếp cận khoa học, công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quốc tế để áp dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.

2. Mục tiêu

a) Thông qua việc áp dụng BIM hướng tới mục tiêu thực hiện tiết kiệm ít nhất 30% về chi phí quy đổi tổng hợp từ các chủ thể có liên quan thực hiện áp dụng BIM, tăng cường tính minh bạch và thuận lợi trong quản lý, kim soát chất lượng hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình. Trong đó:

- Chi phí xây dựng tiết kiệm khoảng 10% (trong đó giảm lãng phí về vật liệu xây dựng khoảng 20%);

- Giảm thời gian thi công xây dựng khoảng 10% so với tiến độ được phê duyệt;

- Giảm thời gian thiết kế, điều chỉnh thiết kế khoảng 10%;

- Giảm các yêu cầu sửa đổi do sự không phù hợp của thiết kế khoảng 40%.

b) Xây dựng hành lang pháp lý và tạo sự đồng thuận trong xã hội tiến tới áp dụng BIM một cách rộng rãi.

II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Từ năm 2017 đến 2019:

Chuẩn bị các điều kiện cn thiết và đào tạo kỹ năng cho việc áp dụng BIM, bao gồm các nhiệm vụ sau:

a) Nâng cao nhận thức và khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp áp dụng BIM;

b) Xây dựng hành lang pháp lý để áp dụng BIM, hệ thống các quy chun, tiêu chun kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan;

c) Xây dựng các hướng dẫn về BIM;

d) Xây dựng chương trình khung cho việc đào tạo các kiến thức về BIM và triển khai thực hiện đào tạo nâng cao năng lực cho các cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp, một số Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn để triển khai áp dụng BIM.

2. Từ năm 2018 đến 2020:

Triển khai áp dụng thí điểm tại một số công trình, bao gồm các nhiệm vụ sau:

a) Thực hiện việc áp dụng BIM trong thiết kế, thi công, quản lý dự án cho tối thiểu 20 công trình xây dựng mới thuộc các loại khác nhau từ cấp I trở lên thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước và các nguồn vốn khác (trên cơ sở tự nguyện);

b) Áp dụng BIM trong công tác quản lý vận hành trong quá trình sử dụng cho ti thiểu 10 công trình quan trọng, có yêu cầu kỹ thuật phức tạp được đầu tư xây dựng bằng vốn nhà nước;

c) Tổ chức đánh giá cụ thể tình hình áp dụng BIM trên cơ sở áp dụng thí điểm nêu trên và hoàn thành các bước công việc để áp dụng rộng rãi trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình từ năm 2021.

3. Từ năm 2021:

Trên cơ sở tổng kết, đánh giá áp dụng BIM, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư, Hướng dẫn cụ thể để áp dụng rộng rãi BIM trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình.

Chi tiết kế hoạch thực hiện Đề án thực hiện theo Phụ lục kèm theo Quyết đnh này.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH

1. Về cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn

a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách trong đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng, bảo trì công trình để các chủ đầu tư áp dụng thuận lợi BIM trong thiết kế, thi công, quản lý dự án, quản lý vận hành công trình;

b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kthuật có liên quan đáp ứng cho việc áp dụng BIM; xây dựng hướng dẫn về BIM;

c) Xây dựng các mẫu hợp đồng cơ bản có nội dung về áp dụng BIM; đề xuất các nội dung, tiêu chí nghiệm thu sản phẩm BIM.

2. Về đào tạo nguồn nhân lực

a) Xây dựng chương trình đào tạo về BIM và yêu cầu đối với các vị trí công việc liên quan đến BIM: Xây dựng khung chương trình đào tạo cho các đối tượng có liên quan; đề xuất yêu cầu về tiêu chí nhân sự cho các vị trí công việc yêu cầu năng lực BIM;

b) Tổ chức đào tạo rộng rãi về BIM trong các cơ sở đào tạo đủ điều kiện năng lực.

3. Phát triển hợp tác với các nước, các tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, phối hợp nghiên cứu các công nghệ quản lý trên nền tảng BIM trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình.

4. Nhóm giải pháp về tài chính

a) Nhà nước ưu tiên bố trí vốn từ ngân sách và các nguồn khác theo quy định của pháp luật cho việc tuyên truyền phổ biến; rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đáp ứng cho việc áp dụng BIM; xây dựng hướng dn vBIM; thực hiện một số dự án thí điểm áp dụng BIM; tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực, nhận thức cho cơ quan quản lý nhà nước, một số ban quản lý dự án, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, tập đoàn, tổng công ty nhà nước để triển khai áp dụng BIM cho các dự án đầu tư xây dựng; đầu tư trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, theo dõi, đào tạo thí điểm về BIM;

b) Các chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng áp dụng BIM trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế, thi công xây dựng đến quản lý vận hành, kinh phí cho việc áp dụng BIM được tính trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng và chi phí quản lý bảo trì công trình.

5. Về thông tin, tuyên truyền

a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về BIM thông qua các phương tiện thông tin đại chúng;

b) Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về áp dụng BIM, các giải pháp về BIM để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể có liên quan trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với việc áp dụng.

IV. VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN       

1. Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp phù hợp với nhiệm vụ, công việc trong từng giai đoạn thực hiện Đề án theo đề nghị Bộ Xây dựng.

2. Chi phí thực hiện BIM đối với các dự án đầu tư xây dựng áp dụng thí điểm và các dự án áp dụng rộng rãi theo lộ trình được duyệt được tính trong tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Decision No. 2500/QD-TTg dated December 22, 2016

  • Số hiệu: 2500/QD-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/12/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trịnh Đình Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/12/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra