- 1Decision No. 13/2015/QD-TTg dated May 5, 2015, on incentive mechanisms and policies for development of public transport bus services
- 2Circular No. 50/2015/TT-BGTVT dated September 23th, 2015, guidance on a number of articles of government’s Decree No. 111/2010/ND-CP guiding the management and protection of road infrastructures
- 1Decision No. 1107/QD-TTg of August 21, 2006 approving the planning on development of industrial parks in Vietnam up to 2015 and orientations to 2020
- 2Decree No. 29/2008/ND-CP of March 14, 2008, providing for industrial parks, export processing zones and economic zones.
- 3Law No. 23/2008/QH12 of November 13, 2008, on road traffic
- 4Decision No. 105/2009/QD-TTg of August 19, 2009, promulgating the regulation on management of industrial complexes
- 5Decision No. 1586/QD-TTg of October 24, 2012, approving the national strategy on assurance of road traffic safety and order by 2020, and the orientation towards 2030
- 6Decree No. 107/2012/ND-CP of December 20, 2012, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the ministry of transport
- 7Decree No. 164/2013/ND-CP of November 12, 2013, amending Decree No. 29/2008/ND-CP providing for industrial parks, export processing zones and economic zones
- 8Law No. 67/2014/QH13 dated November 26, 2014, on investment
- 9Law No. 68/2014/QH13 dated November 26, 2014, on enterprises
- 10Decree of Government No. 114/2015/ND-CP dated November 09th, 2015, amending Article 21 of Decree No. 29/2008/ND-CP on industrial parks, export processing zones, and economic zones
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2376/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2016 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 28 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 29/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 1586/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 08 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông và Viện trưởng Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại những khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn toàn quốc” với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tăng cường các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, tiến tới bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ một cách bền vững tại những khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất (sau đây viết tắt là khu công nghiệp, cụm công nghiệp) trên địa bàn toàn quốc.
2. Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại những khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương; trong đó trọng tâm là các Bộ, ngành quản lý trực tiếp về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chính quyền địa phương, người đứng đầu chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
3. Các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại những khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, quy hoạch các khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn cả nước và các quy hoạch khác có liên quan.
4. Huy động tối đa các nguồn lực xã hội, đặc biệt từ các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
5. Các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải được thực hiện một cách nghiêm túc, thường xuyên và liên tục.
1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông cho cán bộ quản lý, người lao động trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và người dân sống xung quanh các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Nâng cao Điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông tại khu vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước và sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông nhằm giảm 5 ÷ 10 % số người chết hàng năm do tai nạn giao thông và giảm thiểu ùn tắc giao thông tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- 100% cán bộ quản lý và người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và người dân sống xung quanh các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông hàng năm.
- 100% lái xe cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp được tập huấn hàng năm về kỹ năng lái xe an toàn và đạo đức của người lái xe.
- Xóa bỏ 100% các Điểm đen và Điểm tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông tại khu vực xung quanh các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- 100% hệ thống báo hiệu đường bộ được chuẩn hóa.
- 80 ÷ 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy mô lớn và vừa được kết nối xe buýt có Điểm dừng, đỗ thuận tiện và an toàn trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Quản lý nhà nước
- Rà soát và Điều chỉnh quy hoạch chi Tiết các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải, đặc biệt chú trọng đấu nối theo đúng quy định tại Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; xây dựng thêm đường gom và bãi đỗ xe trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Rà soát và Điều chỉnh quy hoạch tuyến xe buýt, bố trí các Điểm dừng, đỗ trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đặc biệt đối với các khu công nghiệp có quy mô trên 100 ha.
- Thực hiện Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách bằng xe buýt đến các khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
- Tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với Ban quản lý các khu công nghiệp, Liên đoàn lao động tỉnh và Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tại khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Các nhà đầu tư, nhà khai thác và các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải bố trí bộ phận làm đầu mối theo dõi, quản lý về công tác bảo đảm an toàn giao thông hoặc có người phụ trách về vấn đề này.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các khu công nghiệp áp dụng quy trình quản lý an toàn giao thông theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 39001.
- Bổ sung tiêu chí về an toàn giao thông vào tiêu chí đánh giá, xếp loại khen thưởng hàng năm đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2. Kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông
Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trong khu vực khu công nghiệp và cụm công nghiệp phải tuân thủ các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông vận tải và bảo đảm an toàn giao thông, đảm bảo kết nối đồng bộ với hệ thống cơ sở hạ tầng khác tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Khu vực ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
- Ưu tiên cải tạo xóa bỏ các Điểm đen, Điểm tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ khu vực xung quanh các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Rà soát, Điều chỉnh, đảm bảo đấu nối của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vào quốc lộ theo đúng quy định tại Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Rà soát, cải tạo nâng cao Điều kiện an toàn giao thông tại các Điểm đấu nối khu công nghiệp, cụm công nghiệp với quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị và đường huyện; ưu tiên các giải pháp lắp đèn tín hiệu giao thông, phân làn giao thông, sơn gờ giảm tốc, bố trí lối đi bộ sang đường.
- Ưu tiên đầu tư xây dựng cầu vượt cho người đi bộ, xe đạp và xe máy sang đường trên các tuyến quốc lộ và đường tỉnh có lưu lượng phương tiện tham gia giao thông cao và tổ chức giao thông phức tạp tại khu vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Đầu tư xây dựng đường gom tại các khu công nghiệp và cụm công nghiệp theo quy hoạch.
- Nghiên cứu phân luồng, hạn chế phương tiện bên ngoài khu công nghiệp tham gia giao thông đi qua khu công nghiệp vào các giờ cao Điểm.
Khu vực trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
- Rà soát, thay thế hệ thống báo hiệu đường bộ trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang xây dựng theo đúng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT.
- Cải tạo Điều kiện an toàn giao thông tại các nút giao trong khu vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp; ưu tiên lắp đặt các biển cảnh báo, bổ sung vạch sơn và gờ giảm tốc.
- Cải tạo bảo đảm tầm nhìn, bán kính cong tại các đoạn rẽ, các nút giao trong các cụm công nghiệp.
- Xây dựng bãi đỗ xe ô tô trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Bố trí các Điểm đón, trả khách trong khu công nghiệp cho phương tiện đưa đón cán bộ, công nhân.
- Các khu công nghiệp có lưu lượng giao thông lớn vào giờ cao Điểm (vào ca, tan ca) nghiên cứu mở thêm cổng nếu có đủ Điều kiện an toàn; xem xét bố trí cổng dành riêng cho phương tiện vận tải hàng hóa.
- Cải tạo Điều kiện an toàn tại khu vực các cầu cảng đường thủy nội địa, đường ngang đường bộ và đường sắt trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
3. Phương tiện giao thông và hoạt động vận tải
- Tăng cường công tác kiểm soát tải trọng xe ngay tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Rà soát và bố trí các tuyến xe buýt có Điểm dừng đón, trả khách trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp có nhu cầu. Nâng cao chất lượng phục vụ, bảo đảm thời gian phù hợp với giờ hoạt động của khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Siết chặt công tác quản lý đối với phương tiện; xe ô tô đưa đón công nhân phải đảm bảo Điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và các Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo quy định.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp bố trí xe ô tô đưa đón công nhân, có phương án hợp đồng với các doanh nghiệp vận tải hành khách để hỗ trợ đưa đồn cán bộ, công nhân về quê trong các đợt cao Điểm như ngày lễ, ngày tết.
- Các khu công nghiệp và cụm công nghiệp cần xây dựng và ban hành quy chế riêng về giao thông vận tải trong khu vực, phù hợp với từng Điều kiện thực tế của các khu công nghiệp và cụm công nghiệp, bao gồm cả giao thông nội bộ và vận tải ra, vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
4. Tuyên truyền an toàn giao thông
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông tại các khu công nghiệp và cụm công nghiệp với các nội dung như sau:
- Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông vào các chương trình của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Ban An toàn giao thông cấp tỉnh và các hoạt động liên quan của địa phương. Chú trọng tuyên truyền về các chủ đề: đội mũ bảo hiểm khi đi xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy; không đi ngược chiều, không chở quá số người quy định, không chạy quá tốc độ quy định (đối với công nhân, tập trung tuyên truyền cho độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi) và không lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, không buôn bán trên lòng đường và lề đường (đối với người dân xung quanh khu vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp) theo hướng tăng cường bằng hình ảnh trực quan, sinh động.
- Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông vào cùng với các hoạt động tập huấn về an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy hàng năm của các doanh nghiệp.
- Lồng ghép nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào các buổi sinh hoạt công đoàn, cuộc họp giữa công nhân với chủ doanh nghiệp... có sự phối hợp với Ban An toàn giao thông, Liên đoàn lao động các địa phương.
- Xây dựng tài liệu tuyên truyền và cẩm nang tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Thành lập đội tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông cấp cơ sở trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và tiếp tục nhân rộng mô hình Tổ công nhân tự quản khu nhà trọ.
- Trang bị tủ sách pháp luật, trong đó tăng cường tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông cho Tổ công nhân tự quản khu nhà trọ và tại khu ký túc xá của công nhân.
- Tập huấn nâng cao đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng lái xe an toàn cho các lái xe của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
- Xây dựng chương trình phối hợp giữa Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố với Ban Quản lý khu công nghiệp, Liên đoàn lao động tỉnh và chính quyền địa phương trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông theo từng năm.
- Biểu dương gương người tốt, việc tốt về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Không xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng dưới mọi hình thức đối với cán bộ, công nhân vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
- Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Thường xuyên tuần tra, kiểm soát theo chuyên đề tại các khu công nghiệp và cụm công nghiệp, đặc biệt là các chuyên đề về: đội mũ bảo hiểm, chạy quá tốc độ, sử dụng rượu bia, chở quá số người quy định, đi không đúng làn đường, phần đường quy định...
- Lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông thường xuyên tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm đối với phương tiện đưa đón công nhân vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông và các Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô, phương tiện chở hàng quá khổ, quá tải.
- Thường xuyên tuần tra, kiểm soát, xóa bỏ chợ cóc, chợ tạm, chấm dứt tình trạng lấn chiếm lòng đường, lề đường để kinh doanh, buôn bán, làm ảnh hưởng đến tình hình trật tự, an toàn giao thông tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Thành lập Tổ tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông tại các cụm công nghiệp với lực lượng nòng cốt là công an xã, phường, dân phòng...
- Huy động các lực lượng phối hợp, bao gồm Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, Công an, Dân phòng... tiến hành phân luồng, hướng dẫn giao thông trong giờ cao Điểm tại cổng và các vị trí có tình hình giao thông phức tạp tại khu vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
6. Nguồn nhân lực
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tại khu vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp cho các cán bộ thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp, Liên đoàn lao động, cán bộ phụ trách an toàn của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cán bộ cấp huyện, xã khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp (như cán bộ phụ trách về giao thông vận tải, Công an xã, Dân phòng, Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh...).
- Đào tạo, tập huấn cho mạng lưới tuyên truyền viên cơ sở, tổ công nhân tự quản khu nhà trọ thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
7. Nguồn vốn
- Huy động tối đa mọi nguồn lực, đặc biệt nguồn kinh phí từ các nhà đầu tư xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để triển khai thực hiện Đề án, ưu tiên, tập trung nguồn kinh phí cho cải tạo, nâng cấp Điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông tại khu vực khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
- Tranh thủ các nguồn vốn hợp pháp trong nước và ngoài nước, từ nhiều thành phần, dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó chú trọng đến nguồn kinh phí từ các tổ chức phi chính phủ, các quỹ hỗ trợ của các quốc gia có các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và đào tạo nguồn nhân lực.
Cụ thể các nguồn kinh phí thực hiện Đề án:
- Kinh phí sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật: từ nguồn kinh phí quản lý hành chính hàng năm của Bộ Giao thông vận tải và UBND cấp tỉnh.
- Kinh phí rà soát, Điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, quy hoạch tuyến xe buýt: từ kinh phí của UBND các tỉnh.
- Kinh phí thực hiện các giải pháp cải thiện kết cấu hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông khu vực ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
+ Trên phạm vi quốc lộ: kinh phí từ nguồn quỹ bảo trì đường bộ, kinh phí bảo đảm an toàn giao thông hàng năm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các nguồn khác;
+ Trên phạm vi đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị: kinh phí của UBND cấp tỉnh, kinh phí từ các nhà đầu tư xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và của các doanh nghiệp.
- Kinh phí thực hiện các giải pháp về kết cấu hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông khu vực trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp: kinh phí từ các nhà đầu tư xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và của các doanh nghiệp.
- Kinh phí thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, đào tạo nguồn nhân lực được huy động từ các nguồn:
+ Các nhà đầu tư xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các doanh nghiệp;
+ Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
+ Kinh phí bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hàng năm của Bộ Giao thông vận tải;
+ Ban An toàn giao thông cấp tỉnh.
1. Vụ An toàn giao thông:
- Chủ trì tham mưu cho Lãnh đạo Bộ về công tác triển khai thực hiện Đề án; chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Đề án;
- Chủ trì, đề xuất phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền an toàn giao thông tại khu vực các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vào các chương trình, dự án tuyên truyền an toàn giao thông của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Bộ Giao thông vận tải;
- Phối hợp với các Ban An toàn giao thông và Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện Đề án;
- Tổng hợp, báo cáo và đề xuất với Lãnh đạo Bộ giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc và phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án.
2. Vụ Vận tải: Phối hợp với các Sở Giao thông vận tải đẩy mạnh phát triển vận tải hành khách bằng xe buýt kết nối đến các khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
3. Tổng cục Đường bộ Việt Nam:
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành cải tạo xóa bỏ các Điểm đen, Điểm tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông trên hệ thống đường quốc lộ khu vực xung quanh các khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành cải tạo Điều kiện an toàn giao thông tại các Điểm đấu nối khu công nghiệp, cụm công nghiệp với quốc lộ;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan đầu tư xây dựng các cầu vượt cho người đi bộ, xe đạp và xe máy sang đường trên quốc lộ tại các khu vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp có nhu cầu người sang đường cao và có tổ chức giao thông phức tạp.
4. Ban An toàn giao thông cấp tỉnh:
- Chủ trì xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa Ban An toàn giao thông cấp tỉnh với Ban quản lý các khu công nghiệp, Liên đoàn lao động tỉnh và UBND cấp huyện trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
- Chủ trì lồng ghép nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào các chương trình của Ban An toàn giao thông;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành đào tạo, tập huấn cho mạng lưới tuyên truyền viên cơ sở, tổ công nhân tự quản khu nhà trọ thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
5. Sở Giao thông vận tải các tỉnh:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh triển khai thực hiện các nội dung của Đề án phù hợp với tình hình của địa phương, trong đó, tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Tiến hành cải tạo xóa bỏ các Điểm đen, Điểm tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông trên hệ thống đường tỉnh, đường đô thị khu vực xung quanh các khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
- Rà soát, cải tạo Điều kiện an toàn giao thông tại các Điểm đấu nối khu công nghiệp, cụm công nghiệp với đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị;
- Đầu tư xây dựng cầu vượt cho người đi bộ, xe đạp và xe máy sang đường trên các tuyến đường địa phương tại các khu vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp có nhu cầu người sang đường cao và có tổ chức giao thông phức tạp;
- Điều chỉnh quy hoạch xe buýt của địa phương, đẩy mạnh phát triển vận tải hành khách bằng xe buýt đến các khu công nghiệp và cụm công nghiệp, bố trí các Điểm đón, trả cán bộ, công nhân trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Chủ trì, đề xuất UBND cấp tỉnh thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện các quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tại các khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
- Chủ trì, đề xuất UBND cấp tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện triển khai các nội dung của đề án đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn địa phương.
6. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện các nội dung của Đề án phù hợp với tình hình của địa phương, trong đó, tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Rà soát và Điều chỉnh quy hoạch chi Tiết các khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải;
- Tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
- Yêu cầu các nhà đầu tư, nhà khai thác và các doanh nghiệp phải bố trí bộ phận làm đầu mối theo dõi, quản lý về công tác bảo đảm an toàn giao thông, hoặc có người phụ trách về vấn đề này;
- Bổ sung tiêu chí về an toàn giao thông vào tiêu chí đánh giá, xếp loại khen thưởng hàng năm đối với các doanh nghiệp;
- Rà soát, thay thế hệ thống báo hiệu đường bộ trong các khu công nghiệp;
- Cải tạo Điều kiện an toàn giao thông tại các nút giao trong khu vực khu công nghiệp; xây dựng bãi đỗ xe ô tô trong các khu công nghiệp; bố trí các Điểm đón, trả khách trong khu công nghiệp;
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp bố trí xe ô tô đưa đón công nhân;
- Khuyến khích các doanh nghiệp và các khu công nghiệp áp dụng quy trình quản lý an toàn giao thông theo tiêu chuẩn ISO 39001;
- Yêu cầu các khu công nghiệp xây dựng và ban hành quy chế riêng về giao thông vận tải trong khu vực, phù hợp với từng Điều kiện thực tế của các khu công nghiệp;
- Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào cùng với các hoạt động tập huấn về an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy hàng năm của các doanh nghiệp;
- Lồng ghép nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào các buổi sinh hoạt công đoàn, cuộc họp giữa công nhân với chủ doanh nghiệp.
(Danh Mục các nhiệm vụ thực hiện Đề án tại Phụ lục đính kèm theo Quyết định này)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Viện trưởng Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
| BỘ TRƯỞNG |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CẢI CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI KHU VỰC CÓ KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TOÀN QUỐC”
(Kèm theo Quyết định số 2376/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ GTVT)
TT | Nội dung | Cơ quan chủ trì, phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Quản lý nhà nước |
|
|
1 | Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách bằng xe buýt đến các khu công nghiệp và cụm công nghiệp của địa phương. | Sở Giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông các tỉnh, Vụ Vận tải | 2017 |
2 | Rà soát, Điều chỉnh quy hoạch chi Tiết các khu công nghiệp và cụm công nghiệp. | Ban An toàn giao thông các tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân huyện | 2017 -2018 |
3 | Rà soát và Điều chỉnh quy hoạch xe buýt, bố trí các Điểm đón, trả cán bộ, công nhân trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp. | Sở Giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông các tỉnh | 2017-2018 |
4 | Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố với Ban quản lý các khu công nghiệp, Liên đoàn lao động tỉnh và chính quyền địa phương trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. | Ban An toàn giao thông các tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Liên đoàn lao động tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện | 2017-2018 |
5 | Chương trình phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định, quy hoạch, kế hoạch bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. | Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân huyện | 2017-2020 |
6 | Bổ sung tiêu chí về an toàn giao thông vào tiêu chí đánh giá, xếp loại khen thưởng hàng năm các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp. | Ban An toàn giao thông các tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp | 2017 |
II | Kết cấu hạ tầng giao thông |
|
|
7 | Cải tạo, xóa bỏ các Điểm đen, Điểm tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông trên hệ thống đường khu vực xung quanh các khu công nghiệp và cụm công nghiệp. | Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Ban quản lý khu công nghiệp | Hàng năm |
8 | Rà soát, Điều chỉnh đảm bảo đấu nối của các khu công nghiệp vào quốc lộ phải theo đúng quy định tại Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT | Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải | 2017 -2020 |
9 | Cải tạo Điều kiện an toàn giao thông tại các, Điểm đấu nối khu công nghiệp, cụm công nghiệp với quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị và đường huyện. | Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý các khu công nghiệp | 2017-2020 |
10 | Rà soát, thay thế hệ thống báo hiệu đường bộ trong các khu công nghiệp đảm bảo theo đúng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT. | Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý các khu công nghiệp | 2017-2018 |
11 | Đầu tư xây dựng các cầu vượt cho người đi bộ, xe đạp và xe máy sang đường tại các khu vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp có nhu cầu cao. | Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải | 2017-2020 |
12 | Rà soát và đầu tư xây dựng các đường gom tại các khu công nghiệp và cụm công nghiệp theo quy hoạch. | Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý các khu công nghiệp | 2017-2020 |
13 | Xây dựng các bãi đỗ xe ô tô trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. | Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý các khu công nghiệp | 2017-2020 |
14 | Bố trí các Điểm đón, trả cán bộ, công nhân trong và ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. | Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý các khu công nghiệp | 2017-2020 |
15 | Các khu công nghiệp có lưu lượng giao thông lớn nghiên cứu mở thêm cổng; xem xét bố trí cổng riêng cho phương tiện vận tải hàng hóa. | Ban Quản lý các khu công nghiệp; Các nhà đầu tư khu công nghiệp | 2017-2020 |
III | Phương tiện giao thông và hoạt động vận tải |
|
|
16 | Tăng cường kiểm soát tải trọng phương tiện tham gia giao thông đường bộ. | Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh | Hàng năm |
17 | Khuyến khích triển khai dịch vụ vận tải, đưa đón công nhân khu công nghiệp, cụm công nghiệp của địa phương. | Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý các khu công nghiệp | 2017-2020 |
IV | Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật |
|
|
18 | Đề xuất lồng ghép tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT vào các chương trình của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Ban An toàn giao thông và các hoạt động liên quan của địa phương. | Vụ An toàn giao thông, Ban An toàn giao thông các tỉnh | Hàng năm |
19 | Xây dựng chương trình phối hợp giữa Ban An toàn giao thông với Ban Quản lý khu công nghiệp, Liên đoàn lao động tỉnh và chính quyền địa phương tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. | Ban An toàn giao thông các tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp, Liên đoàn lao động tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, xã | Hàng năm |
20 | Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về TTATGT tại khu dân cư khu vực quanh khu công nghiệp và khu vực cụm công nghiệp. | Ban An toàn giao thông các tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, xã | Hàng năm |
21 | Xây dựng tài liệu tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. | Vụ An toàn giao thông | Hàng năm |
22 | Thành lập đội tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông cấp cơ sở trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. | Ban An toàn giao thông các tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp | 2017-2018 |
23 | Xây dựng tủ sách pháp luật tại khu nhà ở và nhà trọ của công nhân. | Ban Quản lý các khu công nghiệp, Doanh nghiệp | 2017-2018 |
V | Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm |
|
|
24 | Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành định kỳ tiến hành kiểm tra theo chuyên đề. | Ban An toàn giao thông các tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Công an, Ban Quản lý các khu công nghiệp | 2017-2020 |
25 | Tuần tra, kiểm soát, xóa bỏ các chợ cóc, chợ tạm, chấm dứt tình trạng lấn chiếm lòng đường, lề đường để kinh doanh, buôn bán tại khu công nghiệp và cụm công nghiệp. | Thanh tra giao thông, Ủy ban nhân dân huyện, xã | Thường xuyên hàng năm |
26 | Thành lập Tổ tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo đảm trật tự và giao thông tại các cụm công nghiệp. | Công an huyện, Ủy ban nhân dân xã | 2017-2018 |
VI | Nguồn nhân lực |
|
|
27 | Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong khu vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp. | Vụ An toàn giao thông, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ban An toàn giao thông, Sở Giao thông vận tải các tỉnh | Hàng năm |
28 | Đào tạo, tập huấn cho mạng lưới tuyên truyền viên cơ sở. | Ban An toàn giao thông các tỉnh, Ban Quản lý khu công nghiệp | 2017 -2019 |
- 1Decree of Government No. 114/2015/ND-CP dated November 09th, 2015, amending Article 21 of Decree No. 29/2008/ND-CP on industrial parks, export processing zones, and economic zones
- 2Circular No. 50/2015/TT-BGTVT dated September 23th, 2015, guidance on a number of articles of government’s Decree No. 111/2010/ND-CP guiding the management and protection of road infrastructures
- 3Decision No. 13/2015/QD-TTg dated May 5, 2015, on incentive mechanisms and policies for development of public transport bus services
- 4Law No. 67/2014/QH13 dated November 26, 2014, on investment
- 5Law No. 68/2014/QH13 dated November 26, 2014, on enterprises
- 6Decree No. 164/2013/ND-CP of November 12, 2013, amending Decree No. 29/2008/ND-CP providing for industrial parks, export processing zones and economic zones
- 7Decree No. 107/2012/ND-CP of December 20, 2012, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the ministry of transport
- 8Decision No. 1586/QD-TTg of October 24, 2012, approving the national strategy on assurance of road traffic safety and order by 2020, and the orientation towards 2030
- 9Decision No. 105/2009/QD-TTg of August 19, 2009, promulgating the regulation on management of industrial complexes
- 10Law No. 23/2008/QH12 of November 13, 2008, on road traffic
- 11Decree No. 29/2008/ND-CP of March 14, 2008, providing for industrial parks, export processing zones and economic zones.
- 12Decision No. 1107/QD-TTg of August 21, 2006 approving the planning on development of industrial parks in Vietnam up to 2015 and orientations to 2020
Decision No. 2376/QD-BGTVT dated July 29, 2016,
- Số hiệu: 2376/QD-BGTVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/07/2016
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Trương Quang Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực