Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7379/ĐA-UBND | Bến Tre, ngày 29 tháng 11 năm 2023 |
ĐỀ ÁN
TẬP TRUNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2030
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Tỉnh Bến Tre có 09 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 08 huyện và thành phố Bến Tre với 157 đơn vị cấp xã (có 21 xã đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển giai đoạn 2021 - 2025). Diện tích tự nhiên 2.360 km2, với 400.496 hộ và 1.376.905 nhân khẩu. Cuối năm 2022, có 14.073 hộ nghèo (tỷ lệ 3,5%); 14.700 hộ cận nghèo (tỷ lệ 3,66%); Thành phố Bến Tre hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (NTM), huyện Chợ Lách đạt chuẩn NTM, 80 xã đạt chuẩn NTM. Kết cấu hạ tầng của tỉnh từng bước được đầu tư và đưa vào sử dụng có hiệu quả. Tỉnh đã tập trung phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng NTM, xây dựng Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội (ASXH) tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030, Chương trình khởi nghiệp thoát nghèo bền vững.
Tín dụng chính sách xã hội (TDCSXH) do Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) triển khai là một trong những nguồn lực quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đóng góp thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, kế hoạch, đề án của địa phương. Trong thời gian qua, với sự phối hợp, hỗ trợ của các cấp, các ngành, các địa phương, Chi nhánh NHCSXH đã tập trung huy động nguồn lực, triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình TDCSXH đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, vốn TDCSXH phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập chiếm 64,39% tổng dư nợ; phục vụ nhu cầu thiết yếu về nhà ở, học tập, nước sạch và vệ sinh môi trường chiếm 35,61% tổng dư nợ.
Qua đánh giá 20 năm triển khai thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác giai đoạn 2002 - 2022 đã khẳng định: Mô hình và phương thức hoạt động của Chi nhánh NHCSXH đám bảo hiệu lực, hiệu quả triển khai TDCSXH; tập trung huy động các nguồn lực tài chính, triển khai thực hiện cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác góp phần quan trọng thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo ASXH và xây dựng NTM, đô thị văn minh; vốn TDCSXH được sử dụng có hiệu quả góp phần bảo đảm ASXH, hạn chế tín dụng đen; chất lượng tín dụng chính sách không ngừng củng cố và nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, bảo toàn vốn và tài sản nhà nước. Tuy nhiên, việc thực hiện TDCSXH gặp khó khăn, hạn chế như: Nguồn vốn TDCSXH chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; vốn ủy thác địa phương sang NHCSXH còn thấp (đạt 3,4% tổng nguồn vốn).
Để phát huy hiệu quả TDCSXH và hoạt động của NHCSXH, khắc phục các tồn tại hạn chế trong thực hiện TDCSXH góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 và các giai đoạn tiếp theo, Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, Đề án số 8402/ĐA-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Đề án “Tập trung huy động nguồn lực thực hiện tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030” (sau đây gọi tất là Đề án), đồng thời từng bước hướng đến xây dựng cơ chế, chính sách về vốn tín dụng chính sách của tỉnh nhằm hỗ trợ cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác có điều kiện lao động, có nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, cải thiện đời sống, chủ động vươn lên thoát nghèo, góp phần giảm nghèo bền vững, xây dựng NTM, đô thị văn minh và đảm bảo ASXH trên địa bàn tỉnh.
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
- Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
- Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
- Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
- Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
- Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
- Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22 tháng 11 năm 2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10 tháng 6 năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW;
- Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển NHCSXH đến năm 2030;
- Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Công văn số 2447-CV/TU ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Tỉnh ủy Bến Tre về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với tín dụng chính sách; Công văn số 1005-CV/TU ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư;
- Chỉ thị số 22-CT/TU ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Tỉnh ủy Bấn Tre về việc đẩy mạnh công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định một số chính sách cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
- Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Quyết định số 52/2022/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2022 sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre ban hành kèm theo Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chương trình giảm nghèo bền vững, xây dựng NTM, Đề án số 8402/ĐA-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030; Kế hoạch số 7070/KH-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển đa dạng sinh kế, thoát nghèo bền vững tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025.
Phần II
THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2002-2022
I. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN TDCSXH
Tổng nguồn vốn thực hiện TDCSXH trên địa bàn tỉnh là 3.381,58 tỷ đồng, tăng 3.236,8 tỷ đồng so năm 2002. Trong đó:
1. Nguồn vốn NHCSXH Trung ương: 2.738,0 tỷ đồng, tăng 2.601,93 tỷ đồng so năm 2002, chiếm tỷ trọng 80,97% tổng nguồn vốn.
2. Nguồn vốn huy động: 528,9 tỷ đồng, chiếm 15,64% tổng nguồn vốn, tăng 528,9 tỷ đồng so năm 2002. Trong đó:
- Huy động tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân: 344,2 tỷ đồng.
- Tiền gửi của tổ viên tổ Tiết kiệm và vay vốn: 184,7 tỷ đồng.
3. Nguồn vốn ủy thác tại địa phương: 114,67 tỷ đồng, tăng 105,97 tỷ đồng so năm 2002, chiếm tỷ trọng 3,4% tổng nguồn vốn. Trong đó:
- Nguồn vốn ủy thác từ ngân sách cấp tỉnh: 72,55 tỷ đồng.
- Nguồn vốn ủy thác từ ngân sách cấp huyện: 33,77 tỷ đồng.
- Nguồn vốn ủy thác từ các chủ đầu tư khác: 8,35 tỷ đồng.
II. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CÁC CHƯƠNG TRÌNH TDCSXH
Trong giai đoạn 2002-2022, NHCSXH triển khai thực hiện cho vay 14 chương trình tín dụng, giải ngân 697.001 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác với số tiền 10.633,2 tỷ đồng, doanh số thu nợ đạt 7.378,07 tỷ đồng, dư nợ đạt 3.381,58 tỷ đồng; tăng 3.236,8 tỷ đồng so năm 2002. Chất lượng tín dụng không ngừng được củng cố và nâng cao; tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ 4,28% năm 2002 xuống còn 0,2% vào cuối năm 2022.
Phụ lục I - Kết quả cho vay nguồn vốn Trung ương và địa phương giai đoạn 2002 - 2022 kèm theo.
III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TDCSXH
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh tiếp cận được nguồn vốn TDCSXH, thực hiện sinh kế thoát nghèo bền vững, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chủ trương của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; hạn chế tiếp cận tín dụng đen và tệ nạn cho vay nặng lãi.
- Giai đoạn 2002-2022, tín dụng chính sách đã cho vay 697.001 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác với số tiền 10.633,2 tỷ đồng. TDCSXH giúp 1 16.623 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo đa chiều bền vững; tạo việc làm mới cho 48.243 lượt lao động, trong đó có 2.330 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; giúp 46.031 học sinh sinh viên vay vốn học tập; hỗ trợ hộ nghèo xây dựng 10.397 căn nhà; hỗ trợ xây mới và cải tạo 95 nhà ở xã hội; xây dựng 223.605 công trình nước sạch và 220.550 công trình nhà vệ sinh nông thôn; cho vay 22.408 hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn để thực hiện 22.408 dự án; cho vay 565 thương nhân vùng khó khăn; cho vay 38 người sử dụng lao động để trả lương cho 5.468 người lao động; cho vay 516 học sinh sinh viên mua máy vi tính, thiết bị học tập trực tuyến; cho vay 15 cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập. Người nghèo và các đối tượng chính sách khác chấp hành tốt nguyên tắc tín dụng, trả nợ đúng hạn theo phân kỳ và kỳ cuối, hạn chế thấp nhất việc gia hạn nợ, tạo uy tín người vay, duy trì chất lượng tín dụng. Tỷ lệ thu nợ đến hạn đạt 95%.
- TDCSXH đã thực sự làm thay đổi nhận thức của người nghèo và những cán bộ làm công tác giảm nghèo. Người nghèo không còn trông chờ vào sự trợ cấp của xã hội mà biết vay vốn làm ăn, biết quản lý vốn, sử dụng vốn hiệu quả, quen dần với tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Hệ thống chính trị và cộng đồng xã hội chuyển đổi cách tiếp cận người nghèo từ “cho cá” sang “giúp cần câu”, phát huy tính vượt khó vươn lên của bản thân người nghèo. Kết quả thực hiện tín dụng chính sách đã khẳng định được tính đúng đắn của TDCSXH đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, là công cụ, giải pháp có tính căn cơ, lâu dài để địa phương thực hiện thắng lợi các mục tiêu, kế hoạch về giảm nghèo, tạo việc làm, xây dựng NTM, đảm bảo ASXH, phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Đánh giá chung
Mặt đạt được: Chi nhánh NHCSXH i) Đã triển khai thực hiện hiệu quả mô hình hoạt động bao gồm bộ máy quản trị (Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, cấp huyện) có sự tham gia quản trị của các cấp, các ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; bộ máy điều hành tác nghiệp của NHCSXH tinh gọn hiệu lực, hiệu quả từ tỉnh đến huyện; ii) Thực hiện có hiệu quả phương thức quản lý vốn TDCSXH gồm: phương thức ủy thác cho vay qua các tổ chức chính trị - xã hội, xây dựng mạng lưới các Tô Tiết kiệm và vay vốn ớ tất các các ấp/khu phố, tổ chức hoạt động giao dịch tại điểm giao dịch xã; iii) Tập trung huy động các nguồn lực tài chính, triển khai thực hiện cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác góp phần quan trọng thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo ASXH và xây dựng NTM, đô thị văn minh; iv) vốn TDCSXH được sử dụng có hiệu quả góp phần bảo đảm ASXH, hạn chế nạn tín dụng đen; chất lượng tín dụng chính sách không ngừng củng cố và nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, bảo toàn vốn và tài sản nhà nước.
Mặt hạn chế: Nguồn vốn TDCSXH chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, vốn ủy thác địa phương sang NHCSXH còn thấp (đạt 3,4% tổng nguồn vốn), trong khi đó Chiến lược phát triển NHCSXH đến năm 2030 nguồn vốn ủy thác địa phương đạt 15% tổng nguồn vốn thực hiện TDCSXH. Nguyên nhân: Nhà nước giao kế hoạch tăng trưởng tín dụng cho NHCSXH còn hạn chế; Tổng Giám đốc NHCSXH giao tăng trưởng tín dụng nguồn vốn Trung ương hàng năm cho Chi nhánh NHCSXH còn thấp; quy mô thu ngân sách địa phương còn hạn chế, còn phụ thuộc ngân sách trung ương cấp bù nên việc cân đối, ủy thác sang NHCSXH còn gặp nhiều khó khăn.
2. Bài học kinh nghiệm
- Chính sách tín dụng ưu đãi theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ đã giải quyết hầu hết những vấn đề khó khăn căn cơ của người nghèo, phù hợp với lòng dân, được Nhân dân tin tưởng, đồng tình ủng hộ; thể hiện sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước đối với cuộc sống của người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Chính sách này cần tiếp tục mở rộng về quy mô nguồn vốn, đối tượng thụ hưởng để phù hợp với mức độ tăng trưởng kinh tế nhằm thu hẹp khoảng cách phân hóa giàu nghèo, hạn chế tín dụng đen.
- Tiếp tục thực hiện, hoàn thiện mô hình tổ chức, phương thức hoạt động tín dụng chính sách với sự tham gia phối hợp của chính quyền, các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, Trưởng ấp. Tổ Tiết kiệm và vay vốn, và cộng đồng xã hội để hỗ trợ, động viên, khuyến khích người nghèo và các đối tượng chính sách khác vượt lên chính mình, thoát nghèo đa chiều bền vững.
- Tham mưu kịp thời cho cấp ủy Đảng, chính quyền: i) Thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW, Kết luận 06-KL/TW của Ban Bí thư, bổ sung thêm nhiều nguồn lực cho hoạt động tín dụng chính sách; ii) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với NHCSXH thực hiện tốt công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách xã hội, nhất là các chương trình tín dụng ưu đãi mới; iii) Giải quyết các hạn chế, vướng mắc các hoạt động tín dụng chính sách để nâng cao chất lượng tín dụng; iv) Kiến nghị Chính phủ, NHCSXH bổ sung, sửa đổi các chương trình tín dụng để phù hợp thực tiễn.
- Tổ chức tốt hoạt động Điểm giao dịch tại xã, tuyên truyền, công khai hóa các chương trình tín dụng ưu đãi đã đưa các hoạt động NHCSXH phục vụ người dân tốt hơn, tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại, tạo được sự minh bạch trong thực hiện chính sách, phát huy được vai trò giám sát, phản biện xã hội, giảm thiểu rủi ro tín dụng, hạn chế trục lợi chính sách.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát trong việc triển khai, thực hiện tín dụng chính sách trên địa bàn của Ban đại diện HĐQT, các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp, và kiểm tra nội bộ của NHCSXH nhằm thiết lập kỷ cương, kỷ luật, đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, tuân thủ quy định của pháp luật.
- Tổ chức tốt công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ NHCSXH theo phương châm “thấu hiểu lòng dân, tận tâm phục vụ”; thường xuyên tập huấn cho cán bộ cấp xã, cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, trưởng ấp, Ban quản lý Tổ...về các mặt nghiệp vụ quản lý tín dụng nhằm nâng cao phương thức hoạt động tín dụng ủy thác.
Phần III
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- TDCSXH là giải pháp quan trọng thực hiện các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền về tăng trưởng kinh tế đi đối với thực hiện công bằng xã hội và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cũng như phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; góp phần làm giảm khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, giữa thành thị và nông thôn xuyên suốt trong quá trình phát triển tỉnh nhà; là một trong những trụ cột góp phần giảm nghèo bền vững, tập trung phục vụ các đối tượng yếu thế nhằm hạn chế nguy cơ tái nghèo, nguy cơ rơi vào hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Duy trì và tiếp tục phát huy hiệu lực, hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý vốn TDCSXH đặc thù, phù hợp với thực tiễn.
a) Mục tiêu tổng quát
- Phát triển Chi nhánh NHCSXH tỉnh ổn định lâu dài, đồng thời duy trì được vai trò là định chế tài chính công thực hiện các chính sách xã hội của Chính phủ, tập trung vào những lĩnh vực mà các tổ chức tài chính hoạt động theo nguyên tắc thị trường không thể đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng được một phần. Cùng với nguồn vốn phân bố từ NHCSXH Trung ương, tỉnh tập trung nguồn lực từ ngân sách ủy thác cho NHCSXH để thực hiện các chương trình TDCSXH phù hợp với các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Triển khai các chương trình TDCSXH đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống của người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm góp phần thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo đa chiều nhanh và bền vững, về việc làm, về xây dựng NTM, đô thị văn minh và về ASXH trên địa bàn. Khuyến khích người nghèo và các đối tượng chính sách khác tham gia phát triển kinh tế, vươn lên khá giả, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước.
- Đảm bảo hiệu quả vốn TDCSXH. Triển khai cho vay đến đúng đối tượng thụ hưởng của từng chương trình tín dụng, người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ, trả lãi đầy đủ và đúng hạn, thực hành tiết kiệm; thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan theo quy định; bảo toàn vốn, tài sản và không ngừng nâng cao chất lượng TDCSXH.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tổng nguồn vốn thực hiện các chương trình TDCSXH đến năm 2025 đạt 4.761,58 tỷ đồng và đạt 7.781,58 tỷ đồng vào năm 2030.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với TDCSXH: hằng năm ngân sách địa phương ủy thác nguồn vốn để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác chiếm khoảng 15% - 20% tăng trưởng dư nợ tín dụng chung của NHCSXH. Nguồn vốn ủy thác địa phương sang Chi nhánh NHCSXH tỉnh đạt 454.67 tỷ đồng (tương đương gần 10% tổng nguồn vốn) vào năm 2025 và đạt 1.184.67 tỷ đồng (tương đương 15% tống nguồn vốn) vào năm 2030.
- Thực hiện tốt các chương trình TDCSXH được Chính phủ giao và các chương trình tín dụng, đối tượng thụ hưởng do địa phương, các tổ chức, đơn vị giao vốn ủy thác; 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu, đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ tài chính do NHCSXH cung cấp; tăng trưởng tín dụng đạt tối thiểu 10%/năm.
- Giải quyết cho 577.707 nghìn hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay. Trong đó: 14.582 hộ nghèo, 22.985 hộ cận nghèo, 15.640 hộ mới thoát nghèo, 40.554 hộ gia đình HSSV, 268.388 hộ vay xây công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, 160.636 lao động tạo việc làm tại địa phương, 8.377 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, 43.338 hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, 1.060 thương nhân vùng khó khăn và 2.147 người vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Nghị định 49/2021/NĐ-CP của Chính phủ
- Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0,1%/tổng dư nợ.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG CỦA ĐỀ ÁN
Đề án được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng được thụ hưởng của Đề án
- Hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Các đối tượng theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
- Các đối tượng theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
- Các đối tượng thuộc các Chương trình tín dụng chính sách do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Đối tượng hỗ trợ theo Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định một số chính sách cho người lao động đi làm việc có thời hạn ớ nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
III. QUY TRÌNH, THỦ TỤC NGHIỆP VỤ VÀ XỬ LÝ NỢ BỊ RỦI RO
1. Quy trình, thủ tục nghiệp vụ: Thực hiện theo hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.
2. Thực hiện xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan
- Đối với cho vay từ nguồn vốn Trung ương: Thực hiện theo Quyết định 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH; Quyết định 08/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ- TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 62/QĐ- HĐQT ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH về việc Ban hành Quy định xử lý nợ bị rủi ro trong hệ thống NHCSXH; Quyết định số 63/QĐ-HĐQT ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH về việc sửa đổi, bổ sung nội dung Quy định xử lý nợ bị rủi ro trong hệ thống NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 62/QĐ-HĐQT ngày 27 tháng 9 năm 2021 của Hội đồng quản trị NHCSXH.
- Đối với cho vay từ nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương: Thực hiện theo Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre và Quyết định số 52/2022/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre ban hành kèm theo Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với cho vay từ nguồn vốn nhận ủy thác của các chủ đầu tư khác: Thực hiện theo thỏa thuận đã ký với Chủ đầu tư.
IV. NGUỒN VỐN VÀ KẾ HOẠCH CHO VAY CỦA ĐỀ ÁN
1. Nguồn vốn thực hiện Đề án
a) Giai đoạn 2023-2025: Tổng nguồn vốn thực hiện TDCSXH trên địa bàn tỉnh là 4.761,58 tỷ đồng, tăng 1.380 tỷ đồng so năm 2022. Trong đó:
- Nguồn vốn NHCSXH Trung ương: 3.643 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 76,51% tổng nguồn vốn, tăng 905 tỷ đồng so năm 2022.
- Nguồn vốn huy động: 663,9 tỷ đồng, chiếm 13,92% tổng nguồn vốn, tăng 135 tỷ đồng so năm 2022. Trong đó: Huy động tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân: 399,2 tỷ đồng, tăng 55 tỷ đồng so năm 2022; tiền gửi của tổ viên tổ Tiết kiệm và vay vốn: 264,7 tỷ đồng, tăng 80 tỷ đồng so năm 2022.
- Nguồn vốn ủy thác tại địa phương: 454,67 tỷ đồng, tăng 340 tỷ đồng so năm 2022, chiếm tỷ trọng 9,57% tổng nguồn vốn. Trong đó:
+ Nguồn vốn ủy thác từ ngân sách cấp tỉnh: 352,55 tỷ đồng, tăng 280 tỷ đồng so năm 2022;
+ Nguồn vốn ủy thác từ ngân sách cấp huyện: 93,77 tỷ đồng, tăng 60 tỷ đồng so năm 2022;
+ Nguồn vốn ủy thác từ các chủ đầu tư khác: 8,35 tỷ đồng.
b) Giai đoạn 2026-2030: Tống nguồn vốn thực hiện TDCSXH trên địa bàn tỉnh là 7.781,58 tỷ đồng, tăng 3.020 tỷ đồng so năm 2025.
- Nguồn vốn NHCSXH Trung ương: 5.763,0 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 74,06% tổng nguồn vốn, tăng 2.120 tỷ đồng so năm 2025.
- Nguồn vốn huy động: 833,9 tỷ đồng, chiếm 10,72% tổng nguồn vốn, tăng 170 tỷ đồng so năm 2025. Trong đó: Huy động tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân: 494,2 tỷ đồng, tăng 95 tỷ đồng so năm 2025; tiền gửi của tổ viên tổ Tiết kiệm và vay vốn: 339,7 tỷ đồng, tăng 75 tỷ đồng so năm 2025.
- Nguồn vốn ủy thác tại địa phương: 1.184,67 tỷ đồng, tăng 730 tỷ đồng so năm 2025, chiếm tỷ trọng 15,22% tổng nguồn vốn. Trong đó:
+ Nguồn vốn ủy thác từ ngân sách cấp tỉnh: 932,55 tỷ đồng, tăng 580 tỷ đồng so năm 2025;
+ Nguồn vốn ủy thác từ ngân sách cấp huyện: 243,77 tỷ đồng, tăng 150 tỷ đồng so năm 2025;
+ Nguồn vốn ủy thác từ các chủ đầu tư khác: 8,35 tỷ đồng.
Phụ lục II - Kế hoạch nguồn vốn hàng năm, giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030 kèm theo.
Phụ lục III - Kế hoạch nguồn vốn ủy thác địa phương hàng năm từ ngân sách cấp huyện, giai đoạn 2023-2025 và giai đoạn 2026-2030 kèm theo.
2. Kế hoạch cho vay
a) Giai đoạn 2023-2025: Giải ngân vốn TDCSXH trên địa bàn tỉnh là 5.412,5 tỷ đồng, 139.073 khách hàng vay, thu nợ 4.032,5 tỷ đồng, dư nợ đạt 4.761.58 tỷ đồng, tăng 1.380 tỷ đồng so năm 2022 (tăng 10%/năm).
Phụ lục IV - Kế hoạch cho vay, thu nợ, dư nợ hàng năm, giai đoạn 2023- 2025 - Nguồn vốn Trung ương và ủy thác địa phương kèm theo.
Phụ lục V - Kế hoạch cho vay, thu nợ, dư nợ hàng năm, giai đoạn 2023- 2025 - Nguồn vốn ủy thác địa phương kèm theo.
b) Giai đoạn 2026-2030: Giải ngân vốn TDCSXH trên địa bàn tỉnh là 19.437,99 tỷ đồng, 438.634 khách hàng vay, thu nợ 16.418 tỷ đồng, dư nợ đạt 7.781.58 tỷ đồng, tăng 3.020 tỷ đồng so năm 2025 (tăng 10%/năm).
Phụ lục VI - Kế hoạch cho vay, thu nợ, dư nợ hàng năm, giai đoạn 2026- 2030 - Nguồn vốn Trung ương và ủy thác địa phương kèm theo.
Phụ lục VII - Kế hoạch cho vay, thu nợ, dư nợ hàng năm, giai đoạn 2026- 2030 - Nguồn vốn ủy thác địa phương kèm theo.
V. HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐỀ ÁN
1. Về mặt kinh tế
- Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận nguồn vốn TDCSXH để thực hiện các dự án, sinh kế, trang trải các chi phí đi lao động có thời hạn nước ngoài, duy trì và tạo việc làm thường xuyên, tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững, hạn chế nguy cơ tái nghèo, rơi vào hộ nghèo.
- Góp phần thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 40-CT/TW, Kết luận số 06-KL/TW, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/201 5/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, Đề án số 8402/ĐA-UBND, Kế hoạch số 7070/KH-UBND, Kế hoạch số 5944/KH-UBND của UBND tỉnh, các Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, xây dựng NTM, hoạt động ASXH và các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nguồn vốn cho vay đúng đối tượng thụ hưởng, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn, bảo toàn và tăng trưởng nguồn vốn.
2. Về mặt xã hội
- Góp phần giữ vững, ổn định chính trị, đảm bảo an ninh trật tự xã hội ở địa phương; góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, hạn chế tín dụng đen; xây dựng tình đoàn kết, trách nhiệm, gắn bó trong cộng đồng dân cư; phát huy sức mạnh của các tổ chức chính trị - xã hội; củng cố hơn nữa lòng tin của Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
- Giúp hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có chuyển biến tích cực về nhận thức thoát nghèo, về cách làm ăn, về quản lý và sử dụng vốn vay có hiệu quả, về ý thức trả nợ, quen dần với cơ chế thị trường.
- Hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác có điều kiện tham gia sinh hoạt cộng đồng, học hỏi kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, tự tin và tăng dần vị thế trong xã hội.
VI. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với TDCSXH
- Tiếp tục tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22 tháng 11 năm 2014 và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư tới 100% các tổ chức, cơ sở đảng nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về vị trí, vai trò của TDCSXH.
- Chủ động đề xuất, tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22 tháng 1 1 năm 2014 và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện TDCSXH.
2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách, các quy định liên quan đến tổ chức, hoạt động TDCSXH của NHCSXH
Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời ban hành cơ chế, chính sách liên quan đến TDCSXH tại địa phương nhằm huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực TDCSXH; tạo điều kiện cho NHCSXH mở rộng huy động nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức và xã hội; từng bước mở rộng đối tượng chính sách xã hội được vay vốn, nâng mức cho vay, thời hạn cho vay phù hợp với mục tiêu các chương trình mục tiêu quốc gia và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Tập trung nguồn lực cho NHCSXH để thực hiện có hiệu quả các chương trình TDCSXH
- Tập trung nguồn lực nhà nước thực hiện có hiệu quả các chương trình TDCSXH, các chương trình mục tiêu Quốc gia, đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội lần thứ XI Đảng bộ tỉnh. Bố trí đủ, kịp thời nguồn vốn để thực hiện các chương trình TDCSXH trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công.
- Tập trung các nguồn vốn tín dụng chính sách có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn có tính chất từ thiện và các nguồn vốn hợp pháp khác vào NHCSXH.
- Cân đối, ưu tiên bố trí ngân sách địa phương ủy thác sang NHCSXH nhằm bổ sung nguồn vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn TDCSXH. Phấn đấu đến năm 2030, nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương chiếm 15%/tổng nguồn vốn.
- Tổ chức các cuộc vận động vì người nghèo đến các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và các cá nhân để huy động bổ sung nguồn vốn cho TDCSXH. Khuyến khích các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế... đóng góp vào nguồn vốn TDCSXH.
4. Triển khai thực hiện tốt các chương trình TDCSXH
- Chi nhánh NHCSXH phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình TDCSXH nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế, nâng cao đời sống cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo, xây dựng NTM đảm bảo ASXH.
- Chủ động rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách hiện hành để kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật, thực tiễn hoạt động TDCSXH với chủ trương đổi mới, mở rộng chính sách tín dụng theo hướng tăng định mức, mở rộng đối tượng được vay đến các dự án sản xuất, kinh doanh tạo sinh kế cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, chính quyền địa phương tổ chức triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới, góp phần thực hiện 09/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới (về nhà ở dân cư; về thu nhập; tỷ lệ hộ nghèo; lao động có việc làm, tổ chức sản xuất; giáo dục và đào tạo; môi trường và an toàn thực phẩm; xây dựng hệ thống chính trị; quốc phòng và an ninh); đảm bảo lồng ghép có hiệu quả TDCSXH với các hoạt động khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm; tập huấn và hướng dẫn người dân các kiến thức cơ bản về tài chính, ngân hàng, kỹ năng quản lý tài chính cá nhân, sử dụng vốn vay hiệu quả, khuyến khích người vay tham gia xây dựng các mô hình sản xuất, chuỗi liên kết, tổ hợp tác... nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vốn TDCSXH.
5. Duy trì và phát huy hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp trong việc tham mưu, hoạch định chính sách, chỉ đạo, giám sát thực thi các chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước và quản trị NHCSXH hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện bổ sung lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban đảng và một số sở, ngành liên quan tham gia Hội đồng quản trị NHCSXH khi có chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
- Thực hiện có hiệu quả công tác điều hành trong hệ thống NHCSXH từ tỉnh đến cơ sở, chủ động cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, Nghị quyết và các nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, sự tham gia, giám sát của Trưởng ấp/khu phố trong việc quản lý nguồn vốn tín dụng trên địa bàn nhằm phát huy hiệu quả nguồn vốn, nâng cao chất lượng TDCSXH.
- Tổ chức chính trị - xã hội các cấp nâng cao vai trò trong việc thực hiện TDCSXH, chất lượng hoạt động ủy thác, đảm bảo quản lý tốt hoạt động TDCSXH, chú trọng làm tốt công tác nhận diện, xác nhận đối tượng vay vốn, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn sử dụng vốn vay có hiệu quả.
- Thường xuyên kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ Tiết kiệm và vay vốn và năng lực cho đội ngũ Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và vay vốn, thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm trong việc thực hiện các nội dung công việc được NHCSXH ủy nhiệm; chú trọng, tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ hộ vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả với phương châm “thấu hiểu lòng dân, tận tâm phục vụ”.
- Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động giao dịch tại Điểm giao dịch xã, tập trung nhân lực, trang thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đảm bảo giao dịch an toàn, hiệu quả. Chú trọng làm tốt công tác tuyên truyền, công khai chủ trương, chính sách và kết quả thực hiện TDCSXH tại Điểm giao dịch xã nhằm phát huy vai trò giám sát của nhân dân trong việc thực hiện TDCSXH.
6. Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, giám sát
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp; gắn hiệu quả hoạt động giám sát, kiểm toán nội bộ với việc nâng cao khả năng cảnh báo sớm đối với những rủi ro tiềm ẩn trong hệ thống NHCSXH.
- Nâng cao vai trò, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, giám sát; đảm bảo tính độc lập, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và phối hợp chặt chẽ giữa kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ; đổi mới phương pháp và kỹ năng kiểm tra, kiểm soát phù hợp với hoạt động của NHCSXH.
- Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện TDCSXH; vai trò chủ thể của người dân trong giám sát cộng đồng; các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác tăng cường kiểm tra, giám sát tổ chức Hội, đoàn thể cấp dưới; nâng cao chất lượng kiểm tra việc sử dụng vốn vay và giám sát hoạt động của Tổ Tiết kiệm và vay vốn.
Phát triển đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ NHCSXH theo hướng hiện đại, tiện lợi, dễ sử dụng, chi phí phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của khách hàng khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người có thu nhập thấp, người yếu thế, các doanh nghiệp nhỏ, các hợp tác xã, nhằm thực hiện tốt Chiến lược tài chính loàn diện quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, phù hợp với hoạt động của NHCSXH.
8. Nâng cao năng lực tài chính đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của NHCSXH
- Bố trí nguồn lực nhằm tiết giảm chi phí đầu vào, hỗ trợ các đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách và thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội.
- Phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả, nâng cao năng suất lao động.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế ưu đãi về lãi suất phù hợp với khả năng tài chính của Nhà nước và của đối tượng vay vốn trong từng thời kỳ. Mức độ ưu đãi về lãi suất phân biệt theo các nhóm đối tượng thụ hưởng, sẽ giảm dần và được thay thế bàng các hình thức ưu đãi về quy trình, thủ tục và điều kiện vay vốn. Đối với hộ cận nghèo, hộ không thuộc diện hộ nghèo được hưởng một số chính sách tín dụng ưu đãi, lãi suất tiếp cận dần với lãi suất thị trường.
9. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực NHCSXH theo hướng chất lượng cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
- Tuyển dụng nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ đến khách hàng là đối tượng chính sách. Có chính sách thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn nhân lực phù hợp với TDCSXH.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, người lao động của NHCSXH giỏi về chuyên môn, có phẩm chất về đạo đức nghề nghiệp, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, phương thức làm việc tiên tiến, hiện đại.
- Chú trọng công tác quy hoạch, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp cán bộ, có đủ trình độ, năng lực, uy tín, sức khỏe nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Phối hợp đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác ủy thác, cán bộ Tổ Tiết kiệm và vay vốn nâng cao kiến thức, kỹ năng triển khai TDCSXH.
10. Nâng cao năng lực quản lý và xử lý nợ rủi ro
- Thực hiện nhận biết, cảnh báo sớm rủi ro tín dụng nhằm hạn chế những rủi ro trong quá trình thực hiện TDCSXH.
- Thực hiện quy chế phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, quy định hướng dẫn xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan chặt chẽ, phù hợp với đối tượng, đảm bảo công khai, minh bạch, đủ nguồn lực để xử lý nợ bị rủi ro.
- Xử lý kịp thời, chính xác, khách quan các khoản nợ bị rủi ro theo đúng quy định, nhằm hỗ trợ các đối tượng kịp thời tháo gỡ khó khăn, phục hồi sản xuất, tạo sinh kế, ổn định cuộc sống.
11. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển của NHCSXH
- Phát triển hệ thống công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, hiện đại hóa ngành ngân hàng, phù hợp với hoạt động đặc thù của TDCSXH.
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin nhằm đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ và nâng cao chất lượng hoạt động.
- Triển khai các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật nhằm đảm bảo hoạt động liên tục của các hệ thống thông tin.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển.
12. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông của NHCSXH; tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục giải quyết công việc
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, trong đó chú trọng truyền thông đến vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nhằm tuyên truyền đầy đủ, kịp thời chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về TDCSXH, góp phần gia tăng niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
- Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục giải quyết công việc tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng phục vụ của NHCSXH, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát của các cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân đối với hoạt động TDCSXH.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Thực hiện Kết luận số 06-KL/TW ngày 10 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22 tháng 11 năm 2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với TDCSXH và Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW và Kết luận số 06-KL/TW của Ban Bí thư.
- Các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao rà soát, nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách liên quan đến TDCSXH. Đồng thời, khi tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách có liên quan đến TDCSXH phải đề xuất, bố trí nguồn lực tương ứng để tổ chức thực hiện.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh NHCSXH trong triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù.
- Nghiên cứu, bổ sung lồng ghép hoạt động tín dụng chính sách khi đề xuất triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo đảm bảo đồng bộ, phù hợp với nguồn lực và thực tiễn hoạt động của Chi nhánh NHCSXH.
2. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền và quy định của pháp luật, trong đó cần tăng cường công tác giám sát, thanh tra định kỳ, đột xuất đối với hoạt động của Chi nhánh NHCSXH.
3. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án. Cụ thể hóa các nội dung Đề án vào chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm, 05 năm. Đồng thời, báo cáo Tổng Giám đốc NHCSXH ưu tiên bố trí nguồn vốn cho địa phương theo kế hoạch góp phần thực hiện tốt Đề án.
- Định kỳ và hàng năm, tham mưu Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cùng cấp xây dựng, điều hành kế hoạch tín dụng theo hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH. Để phát huy hiệu quả nguồn lực từ Ngân sách địa phương sang NHCSXH, căn cứ tình hình thực tiễn, Chi nhánh NHCSXH tham mưu Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cùng cấp điều chỉnh linh hoạt nguồn vốn ủy thác từ chương trình tín dụng có tiến độ thực hiện thấp sang chương trình tín dụng có tiến độ thực hiện nhanh hơn và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền các nội dung Đề án đến các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là người nghèo và các đối tượng chính sách, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Chủ động phối hợp với các sở, ngành, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Đề án, định kỳ hằng năm báo cáo cấp có thẩm quyền; tổ chức sơ kết (vào năm 2025), tổng kết (vào năm 2030) rút kinh nghiệm việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu của Đề án trong từng giai đoạn.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện TDCSXH, trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến hoạt động của NHCSXH, nhằm tiếp tục nâng cao năng lực hoạt động của NHCSXH và hiệu quả TDCSXH.
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí ngân sách trong từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh nhằm bổ sung nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH theo kế hoạch của Đề án.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH cho vay theo kế hoạch của Đề án.
- Phối hợp các ngành chức năng và các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ cơ sở vật chất, trụ sở làm việc cho NHCSXH theo quy định của pháp luật.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương rà soát, bổ sung kịp thời hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 và chuẩn nghèo các giai đoạn tiếp theo để làm căn cứ cho việc triển khai các chương trình TDCSXH.
- Tổng hợp nhu cầu nguồn vốn ngân sách ủy thác qua NHCSXH để cho vay khi xây dựng chương trình giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép có hiệu quả chính sách Đề án này với các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác NHCSXH cho vay để thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, triển khai thực hiện dự án hỗ trợ sản xuất, chương trình khuyến nông, lâm, ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật; công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động ở nông thôn; chương trình chuyển đổi vật nuôi cây trồng ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả; chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP; sản xuất theo chuỗi giá trị, liên kết gắn với TDCSXH để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về nhà ở nói chung và nhà ở xã hội nói riêng; tuyên truyền chính sách tín dụng theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí vốn ngân sách ủy thác sang NHCSXH tỉnh để cho vay các đối tượng có khó khăn về nhà ở theo quy định khi nguồn vốn của NHCSXH không đáp ứng đủ nhu cầu vay của các đối tượng thụ hưởng.
- Cập nhật danh sách các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo đề nghị của Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội lên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng theo quy định hiện hành.
Tuyên truyền các chính sách tín dụng ưu đãi liên quan đến học sinh, sinh viên, các cơ sở giáo dục và cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì thông tin, tuyên truyền các chính sách tín dụng ưu đãi gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới; đưa thông tin về cơ sở, đa dạng hóa thông tin và truyền thông đến người nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, vùng sâu, vùng xa.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tiếp tục thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động TDCSXH; tổ chức các hoạt động “vì người nghèo”; nghiên cứu đề xuất Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bổ sung Quy chế vận động, quản lý và sử dụng Quỹ “Vì Người nghèo”; quy định Quỹ “Vì Người nghèo” các cấp được gửi tại Chi nhánh NHCSXH để có thêm nguồn lực hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo.
12. Các tổ chức chính trị - xã hội
Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội các cấp thực hiện tốt công tác nhận ủy thác của Chi nhánh/Phòng giao dịch NHCSXH; phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh/Phòng giao dịch NHCSXH trong việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách; tiếp tục thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động TDCSXH; đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về TDCSXH đến mọi tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội; phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép giữa vay vốn NHCSXH với áp dụng khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cân đối, ưu tiên bố trí ngân sách địa phương ủy thác sang Chi nhánh NHCSXH/Phòng giao dịch NHCSXH nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác; quan tâm chỉ đạo củng cố, nâng cao chất lượng TDCSXH; hỗ trợ về cơ sở vật chất, địa điểm, trang thiết bị, phương tiện làm việc theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Chi nhánh/Phòng giao dịch NHCSXH.
- Chỉ đạo, tổ chức rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn làm căn cứ vay vốn NHCSXH.
- Chỉ đạo các ngành, các tổ chức phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh/Phòng giao dịch NHCSXH trong việc quản lý, nâng cao hiệu quả TDCSXH. Xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn TDCSXH. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, đào tạo nghề để hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận và từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn TDCSXH.
14. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Phối hợp với NHCSXH xây dựng kế hoạch tín dụng định kỳ và hàng năm, triển khai có hiệu quả các chương trình TDCSXH. Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Đề án này.
- Phối hợp với NHCSXH, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi; kiểm tra và xác nhận các trường hợp vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
- Phối hợp với NHCSXH xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, nợ khó đòi..., hướng dẫn đối tượng được vay vốn lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan.
VIII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Tính xác định TDCSXH là một trong những “Trụ cột” trong chính sách giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội và đã phát huy hiệu quả tích cực, đóng góp nguồn lực cho công tác giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội; là nguồn lực sẵn sàng, là chỗ dựa tin cậy giúp hộ nghèo và các đối tượng yếu thế tự vươn lên trong sản xuất kinh doanh và trong cuộc sống.
- Để tiếp tục phát huy hiệu quả của TDCSXH trong thời gian tới, tỉnh quan tâm xây dựng và thực hiện Đề án tập trung huy động nguồn lực thực hiện tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn đến năm 2030. Trong đó, đề ra quan điểm, mục tiêu phạm vi và đối tượng thụ hưởng của Đề án; quy trình, thủ tục nghiệp vụ và xử lý nợ bị rủi ro, nguồn vốn và kế hoạch cho vay của Đề án, dự kiến hiệu quả kinh tế - xã hội của Đề án. Đồng thời, đề ra nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu bám sát Chiến lược phát triển NHCSXH đến năm 2030 và xác định rõ nhiệm vụ của các sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và chính quyền địa phương cùng tham gia để tổ chức thực hiện.
- Với phương châm “Trung ương và địa phương cùng thực hiện” tín dụng chính sách xã hội, tỉnh chủ trương ưu tiên bố trí nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương ủy thác sang NHCSXH để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn theo tinh thần Kết luận số 06-KL/TW ngày 10 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, để góp phần tăng thêm nguồn lực và tranh thủ sự hỗ trợ của NHCSXH Việt Nam giúp cho tỉnh có đủ nguồn lực để thực hiện giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, đóng góp thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025.
2. Kiến nghị
- Đối với các sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc, chính quyền địa phương có liên quan: Quan tâm tham gia tuyên truyền TDCSXH; tích cực tham mưu bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác sang NHCSXH; triển khai thực hiện tín dụng chính sách xã hội gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tham gia quản lý chặt chẽ nguồn vốn cho vay; thực hiện tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, liên kết sản xuất,... nhằm giúp người vay nâng cao hiệu quả nguồn vốn vay; thường xuyên kiểm tra, giám sát, thực hiện tốt giám sát và phản biện xã hội đối với TDCSXH; thực hiện tốt các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho người vay vốn; không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, giúp hoạt động TDCSXH an toàn, hiệu quả, bảo toàn vốn.
- Đối với NHCSXH Việt Nam: Đề nghị Tổng Giám đốc NHCSXH quan tâm ưu tiên bố trí nguồn vốn TDCSXH giúp cho tỉnh thực hiện tốt Đề án này. Ngoài việc phân bổ chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng theo kế hoạch hàng năm, tỉnh kiến nghị Tổng Giám đốc NHCSXH đối ứng nguồn vốn cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm (nguồn NHCSXH huy động) bằng hệ số gấp đôi so với nguồn vốn ủy thác địa phương sang chi nhánh NHCSXH tỉnh (hệ số 2:1).
Trên đây là Đề án “Tập trung huy động nguồn lực thực hiện tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; các sở, ban ngành tỉnh và các đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị có liên quan căn cứ vào chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện đạt các chỉ tiêu đề ra của Đề án./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh An Giang ban hành
- 3Kế hoạch 4857/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 1630/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 2Quyết định 50/2010/QĐ-TTg ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 8Thông tư 11/2017/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Đầu tư công 2019
- 10Quyết định 01/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 11Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 14Quyết định 08/2021/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 50/2010/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 16Kế luận 06-KL/TW năm 2021 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Quyết định 1630/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 190/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 19Đề án 8402/ĐA-UBND năm 2021 thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030
- 20Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 21Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1630/QĐ-TTg về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do tỉnh An Giang ban hành
- 22Kế hoạch 4857/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 1630/QĐ-TTg thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 23Quyết định 05/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 52/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 01/2019/QĐ-UBND
- 25Nghị định 38/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
Đề án 7379/ĐA-UBND năm 2023 về tập trung huy động nguồn lực thực hiện tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030
- Số hiệu: 7379/ĐA-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/11/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Trần Ngọc Tam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra