Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1598/HQHN-KTTT

Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 1999

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN - CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI SỐ1598/HQHN-KTTT NGÀY 11-10-1999 VỀ VIỆC TRẢ LỜI VƯỚNG MẮC QUY CHẾ ÁP GIÁ 283/1999/QĐ-TCHQ

Kính gửi: - Các đơn vị cửa khẩu trực thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội

Qua phản ánh một số vướng mắc của các đơn vị cửa khẩu về việc thực hiện quy chế áp giá tính thuế hàng hoá xuất nhập khẩu 283/1999/QĐ-TCHQ ngày 12/8/1999 của Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan thành phố Hà Nội hướng dẫn bổ sung một số điểm như sau:

1. Xác định áp giá mặt hàng tương tự quy định tại bảng giá tối thiểu: Tổng cục Hải quan đã có công văn số 5442/TCHQ-KTTT ngày 24/9/1999 hướng dẫn xác định mặt hàng tương tự. Các đơn vị cửa khẩu nghiên cứu kỹ để triển khai thực hiện áp giá các mặt hàng tương tự chính xác, tránh nhầm lẫn với loại hàng khác và hàng đã quy định cụ thể tại bảng giá.

2. Áp giá tính thuế theo giá kê khai của chủ hàng: Trường hợp mặt hàng nhập khẩu chưa có giá tính thuế tại các bảng giá của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, không có mặt hàng tương tự trong bảng giá tối thiểu để so sánh và hợp đồng nhập khẩu không hợp lệ hoặc không có hợp đồng thì được áp dụng theo giá kê khai.

- Trường hợp có đủ cơ sở để xác định giá khai báo là không đúng với giá thực tế: (ví dụ: giá khai báo nhỏ hơn chi phí vận tải (F) thực thanh toán của lô hàng, hoặc thấp hơn giá nhập khẩu thực tế tại cửa khẩu) thì Hải quan cửa khẩu hướng dẫn chủ hàng tự kê khai lại giá theo đúng giá thực tế trường hợp chủ hàng không kê khai lại giá thì Hải quan lập biên bản xử lý vi phạm hành chính về hành vi khai man để trốn thuế và xử lý theo quy định hiện hành. Đồng thời giao cho Trưởng Hải quan cửa khẩu trên cơ sở các nguyên tắc quản lý giá tính thuế ấn định giá tính thuế và báo cáo Cục Hải quan thành phố Hà Nội theo mẫu 3 để xem xét xử lý (ghi rõ vào cột ghi chú). Thực hiện điểm này các đơn vị, cửa khẩu lưu ý cần phải xác định đầy đủ các chi phí thực tế liên quan đến lô hàng một cách chính xác, có đầy đủ cơ sở khoa học, xác thực, tránh gây phiên hà cho chủ hàng khi không có cơ sở chứng minh xác đáng gian lận về giá kê khai.

- Các trường hợp áp giá theo giá kê khai của chủ hàng không yêu cầu chủ hàng phải cam kết, nhưng phải thể hiện rõ địa chỉ, ký, ghi rõ họ tên.... trên tờ khai.

3. Hàng nhập khẩu theo hợp đồng thương mại có giảm giá: Về nguyên tắc khi có thay đổi giá ghi trên hợp đồng nhập khẩu sẽ được chấp nhận nếu các thoả thuận giữa bên mua và bên bán về thay đổi giá (giảm giá) được lập thành văn bản trước thời điểm xếp hàng lên tàu hay phương tiện vận tải phù hợp với các chứng từ liên quan và nộp cho cơ quan Hải quan vào thời điểm đăng ký mở tờ khai.

Ví dụ: Mặt hàng men màu dùng trong sản xuất gạch men tại QĐ 296/TCHQ bổ sung thêm:

Màu đỏ : 14USD/kg

Màu trắng : 2,5USD/kg

Màu loại khác: 2,5USD/kg

Mặt hàng thực nhập là men màu nâu thì phải áp giá tại QĐ 260/TCHQ là 9,6USD/kg mà không áp giá men màu loại khác tại QĐ 296/TCHQ là 2,5USD/kg.

Mặt hàng nến cây các loại, tại bảng giá 296/TCHQ quy định đã thay thế mặt hàng cùng loại tại bảng giá 260/TCHQ; nên khi tính thuế thì phải áp theo giá QĐ/296/TCHQ.

Loại có mùi thơm : 0,5USD/kg

Loại không có mùi thơm : 0,3 USD/kg

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc yêu cầu các đơn vị kịp thời phản ánh về Cục Hải quan thành phố Hà Nội.

 

Phạm Minh Quý

(Đã ký)

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn về việc trả lời vướng mắc quy chế áp giá 283/1999/QĐ-TCHQ

  • Số hiệu: 1598/HQHN-KTTT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 11/10/1999
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Phạm Minh Quý
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/10/1999
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản