Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4659/TCT-CS | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2001 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 4659 TCT/CS NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ VIỆC KÊ KHAI KHẤU TRỪ THUẾ GTGT ĐẦU VÀO
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
Trả lời Công văn số 1066/CTBN/LT ngày 22/10/2001 của Cục thuế tỉnh Bắc Ninh về việc kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1) Theo quy định tại điểm 1.2 (tiết c) Mục III Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì: "Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, trường hợp do lý do khách quan thì được khấu trừ trong thời gian tối đa là 03 tháng tiếp sau".
Căn cứ vào hướng dẫn trên, thời gian kê khai tính khấu trừ thuế được xử lý trong thời gian 3 tháng chỉ áp dụng đối với các hoá đơn GTGT và các chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào. Không áp dụng đối với các chứng từ thu mua hàng hoá là nông, lâm, hải sản, đất, đá, cát sỏi... Đối với các chứng từ thu mua các mặt hàng này, nếu không tập hợp kê khai kịp trong tháng thì cơ sở kinh doanh phải tập hợp và giải trình cụ thể với cơ quan thuế lý do chậm kê khai. Trường hợp vì lý do khách quan, cơ quan thuế xem xét cho phép tính giá trị hàng hoá mua vào vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2) Căn cứ điểm 2.26 Mục II Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC thì đối với mặt hàng tơ tằm thô áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
Tổng cục thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện.
| Phạm Văn Huyến (Đã ký)
|
- 1Công văn 1271/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xác định giá tính thuế linh kiện xe máy nhập khẩu
- 2Công văn 2301/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc áp giá tính thuế bộ linh kiện xe máy theo tỷ lệ nội địa hoá
- 3Công văn 4455/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc giá tính thuế mặt hàng linh kiện xe gắn máy theo tỷ lệ nội địa hoá
- 4Công văn về việc hướng dẫn áp giá mặt hàng linh kiện xe máy
- 1Công văn 1271/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xác định giá tính thuế linh kiện xe máy nhập khẩu
- 2Công văn 2301/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc áp giá tính thuế bộ linh kiện xe máy theo tỷ lệ nội địa hoá
- 3Công văn 4455/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc giá tính thuế mặt hàng linh kiện xe gắn máy theo tỷ lệ nội địa hoá
- 4Công văn về việc hướng dẫn áp giá mặt hàng linh kiện xe máy
Công văn về việc hướng dẫn áp giá mặt hàng bộ linh kiện xe máy theo tỷ lệ nội địa hoá
- Số hiệu: 4930/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/11/2001
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Văn Cẩn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra