Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 9493/TC-HTQT | Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2003 |
Kính gửi: | -Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ |
Ngày 1/7/2003 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 64/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất CEPT 2003 - 2006 của Việt Nam. Nay căn cứ vào tình hình thực tiễn áp dụng và phản ánh của các đơn vị, Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý một số điểm vướng mắc như sau:
1. Tại Tiết 1, Mục I “Phạm vi áp dụng” của Thông tư quy định điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu CEPT, trong đó có quy định “... đồng thời nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho từng năm tương ứng của nước thành viên ASEAN mà từ đó mặt hàng nhập khẩu có xuất xứ”. Quy định này được thực hiện như sau:
2. Tại Tiết 3, Mục II quy định về thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá và thuế suất CEPT, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu vừa đủ điều kiện để thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá vừa đủ điều kiện thực hiện theo Danh mục CEPT, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cách là thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá hoặc theo CEPT.
- Nếu doanh nghiệp chọn áp dụng mức thuế suất theo tỷ lệ nội địa hoá thì khi nhập khẩu chi tiết hoặc cụm các chi tiết không đồng bộ, doanh nghiệp phải áp dụng chung một mức thuế theo tỷ lệ nội địa hoá cho toàn bộ Danh mục các chi tiết hoặc cụm chi tiết nhập khẩu mặc dù trong Danh mục có những chi tiết đủ điều kiện áp dụng theo CEPT.
- Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu chọn áp dụng mức thuế suất theo CEPT thì những chi tiết hoặc cụm các chi tiết không đồng bộ mà có đủ điều kiện áp dụng theo CEPT thì áp dụng theo mức thuế suất CEPT, những chi tiết và cụm các chi tiết còn lại áp dụng theo mức thuế suất ưu đãi chung (MFN).
3. Về việc hàng hoá nhập khẩu từ khu chế xuất thành lập tại Việt Nam vào thị trường nội địa:
Hàng hoá nhập khẩu từ khu chế xuất thành lập tại Việt Nam vào thị trường nội địa không được áp dụng thuế suất CEPT. Các trường hợp đặc biệt khác, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có hướng dẫn thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính hướng dẫn phù hợp./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 45/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 78/2003/NĐ-CP, Nghị định 151/2004/NĐ-CP, Nghị định 213/2004/NĐ-CP, Nghị định 13/2005/NĐ-CP ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam thực hiện Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN do Bộ tài chính ban hành
- 2Công văn số 736/TC-TCHQ ngày 19/01/2004 của Bộ Tài chính về việc thuế suất CEPT đối với hàng hoá của doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường nội địa
- 1Công văn số 5685/TCHQ-KTTT ngày 10/11/2003 của Tổng cục Hải quan về việc thực hiện Công văn số 9493/TC-HTQT về CEPT/AFTA
- 2Thông tư 64/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/2003/NĐ-CP ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho các năm 2003-2006 do Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 9493/TC-HTQT ngày 12/09/2003 của Bộ Tài chính về việc xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện một số nội dung của Thông tư 64/2003/TT-BTC về thực hiện CEPT/AFTA
- Số hiệu: 9493/TC-HTQT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/09/2003
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Lê Thị Băng Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra