Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 8703 TC/QLCS
V/v Thực hành Tiết kiệm, Chống lãng phí xăng dầu

Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2004

 

Kính gửi:

- Các đồng chí Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đồng chí Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Người đứng đầu các tổ chức sử dụng ngân sách Nhà nước;
- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước

 

Thực hiện Chỉ thị số 23/2004/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp Tiết kiệm xăng dầu, Bộ trưởng Bộ Tài chính đề nghị các đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người đứng đầu các tổ chức sử dụng ngân sách Nhà nước, chủ tịch Hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc các DNNN tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện một số biện pháp sau:

1. Nắm chắc số xe hiện có của từng đơn vị thuộc và trực thuộc đến ngày 30 tháng 6 năm 2004. Thực hiện ngay việc thu hồi hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi những xe ô tô mua vượt tiêu chuẩn định mức và vượt mức giá mua xe do Nhà nước quy định tại Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 1999 và Quyết định số 105/QĐ-TTg ngày 8 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện thanh lý những xe ô tô đã có quyết định thanh lý theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước; Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện các biện pháp Tiết kiệm chống lãng phí xăng dầu theo tinh thần chỉ thị số 06/2003/CT-TTg ngày 27 tháng 03 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó nêu rõ giảm tiêu dùng xăng dầu phục vụ ô tô công trong 6 tháng đầu năm 2004 so với 6 tháng đâu năm năm 2003; Tổng hợp các kết quả nêu trên và gửi báo cáo về Bộ Tài chính (Cục QLCS) trước ngày 30 tháng 08 năm 2004 bằng văn bản và phụ lục số 1, số 2 (đính kèm công văn này) để Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Phải tuân thủ và kiên quyết thực hiện đúng các quy định về chế độ sử dụng các loại xe ô tô công quy định tại các Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 1999, Quyết định số 105/2004/QĐ-TTg ngày 8 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và quy định số 60/QĐ-TW ngày 11 tháng 02 năm 2003 của Bộ Chính trị: Trang bị xe đúng đối tượng, tiêu chuẩn định mức và giá mua xe, không được sử dụng ô tô công vào việc riêng; không được sử dụng xe ô tô công thường xuyên (hàng ngày) đưa đón cán bộ không có tiêu chuẩn sử dụng xe riêng từ nơi ở tới nơi làm việc. Tăng cường sử dụng xe chung khi đi công tác nhiều người hoặc sử dụng phương tiện công cộng khi không cần thiết phải đi xe ô tô riêng; tổ chức sử dụng hợp lý, Tiết kiệm xe ô tô công trong các chuyến đi công tác cơ sở, tham dự các cuộc mít tinh, lễ kỷ niệm, tiếp khách cũng như đưa đón phục vụ các hội nghị.

3. Chỉ đạo các đơn vị thuộc cấp mình quản lý căn cứ vào tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô công và nhiệm vụ được giao, xây dựng định mức sử dụng xăng dầu cho từng xe ô tô trong Điều kiện bình thường. Xây dựng quy chế quản lý phương tiện đi lại trong từng cơ quan đơn vị thông báo công khai cho cán bộ công nhân viên chức được biết để kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện; trên cơ sở đó giao chỉ tiêu Tiết kiệm xăng dầu cho từng đơn vị theo đúng tinh thần chỉ thị số 23/2004/CT-TTg ngày 18/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ, giảm ít nhất 10% trong năm 2004 và từ năm 2005 trở đi nâng mức Tiết kiệm tiêu dùng xăng dầu hàng năm từ 10% đến 20% so với định mức xây dựng được duyệt và coi đây là một Điều kiện bắt buộc để xem xét phê duyệt kế hoạch kinh phí hàng năm của từng cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước.

Đối với các DNNN: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc Doanh nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo việc rà soát để ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung định mức tiêu hao xăng dầu của đơn vị trong doanh nghiệp, phê duyệt chỉ tiêu và thực hiện Tiết kiệm xăng dầu từ 5% đến 10% trong chi phí sản xuất và ít nhất 10% đến 15% trong chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2004. Từ năm 2005 sẽ nâng mức Tiết kiệm hàng năm từ 10% đến 15% (đối với chi phí sản xuất) và từ 15% đến 20% (đối với chi phí quản lý doanh nghiệp), đồng thời xây dựng cơ chế thưởng, phạt Tiết kiệm cụ thể đối với việc sử dụng xăng dầu để áp dụng trong doanh nghiệp.

4. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên đối với các đơn vị thuộc quyền quản lý trong việc sử dụng ô tô cũng như thực hiện các biện pháp thực hành Tiết kiệm chống lãng phí xăng dầu; kịp thời khắc phục và xử lý các trường hợp gây lãng phí xăng dầu như: Xử lý kỷ luật đối với các tổ chức cá nhân quyết định trang bị xe ô tô vượt tiêu chuẩn định mức và vượt giá mua do Nhà nước quy định; bao che, cản trở hoặc thiếu trách nhiệm trong việc kiểm tra xử lý người có hành vi lãng phí xăng dầu; Ngoài việc bị kiểm Điểm đối với những cá nhân sử dụng xe công vào việc riêng và sử dụng xe trái với các quy định của Nhà nước còn buộc phải bồi hoàn chi phí xăng xe đã sử dụng sai và được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về các sai phạm đó. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những đơn vị, cá nhân có nhiều biện pháp tốt, kinh nghiệm hay, đóng góp tích cực vào việc thực hiện chủ trương Tiết kiệm xăng dầu.

5. Thực hiện chủ trương Tiết kiệm xăng dầu hàng năm là một Điều kiện bắt buộc đối với các cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước cũng như các DNNN; Bộ Tài chính thực hiện việc bố trí kinh phí mua xăng dầu phục vụ cho các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước trong Điều kiện bình thường và giám sát Khoản chi phí xăng dầu trong giá thành của DNNN, cụ thể như sau:

- Đối với các đơn vị được bố trí kinh phí hoạt động từ ngân sách Nhà nước: Trong năm 2004, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp phải Điều chỉnh bố trí Khoản kinh phí xăng dầu trong dự toán ngân sách được duyệt bằng mức đã thực hiện năm 2003 để báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp theo dõi và làm căn cứ quyết toán. Trường hợp do yêu cầu hoạt động đặc biệt phải có chi phí xăng dầu thực tế cao hơn mức thực hiện năm 2003, đơn vị phải có báo cáo giải trình chi Tiết mới được xem xét quyết toán. Từ năm 2005 trở đi, khi xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm, các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp phải xây dựng chỉ tiêu Tiết kiệm xăng dầu từ 10% đến 20% và phân bổ riêng dự toán kinh phí xăng dầu cho từng đơn vị thuộc và trực thuộc. Cơ quan tài chính các cấp căn cứ vào chỉ tiêu Tiết kiệm xăng dầu của đơn vị để phê duyệt mức Tiết kiệm cụ thể cho từng đơn vị.

KBNN căn cứ vào dự toán chi Tiết để cấp phát và quyết toán đối với Khoản chi theo đúng quy định tại công văn này.

- Đối với các DNNN: Tổng Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp phải thông báo chỉ tiêu Tiết kiệm xăng dầu của doanh nghiệp cho cơ quan thuế cùng cấp để theo dõi và làm căn cứ quyết toán thuế hàng năm. Trong báo cáo tài chính phải thuyết minh rõ Khoản Tiết kiệm chi phí xăng dầu trong các Khoản Mục chi phí giá thành của doanh nghiệp, có so sánh với cùng kỳ năm trước và định mức của đơn vị.

6. Định kỳ 6 tháng và hàng năm (vào ngày 30/6 và ngày 30/12) tổ chức công tác tổng hợp báo cáo, phân tích tình hình trang bị, sử dụng dụng ô tô công và thực hiện các biện pháp Tiết kiệm, chống lãng phí xăng dầu của các đơn vị thuộc cấp mình quản lý gửi Bộ Tài chính (Cục QLCS) để Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ (bằng văn bản và phụ lục số 1, số 2 đính kèm công văn này).

Đề nghị các đồng chí Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đồng chí Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Người đứng đầu các tổ chức sử dụng ngân sách Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về Tiết kiệm xăng dầu và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản này.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính (Cục Quản lý công sản) để xem xét giải quyết.

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Huỳnh Thị Nhân

 

 

 

PHỤ LỤC SỐ 1
ĐƠN VỊ BÁO CÁO: (BỘ, NGÀNH HOẶC ĐỊA PHƯƠNG)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

BIỂU TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TRANG BỊ Ô TÔ CÔNG
(Theo chỉ thị số 06/CT-TTg và Chỉ thị số 23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ)

STT

Tên đơn vị thuộc cấp báo cáo quản lý

Tổng số xe được trang bị theo đúng tiêu chuẩn định mức Thủ tướng quy định

Số xe hiện có đến kỳ báo cáo

Ghi chú

Tổng số

Trong đó số xe 7 chỗ ngồi trở xuống

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó số xe 7 chỗ ngồi trở xuống

Trong đó số xe chở thanh lý

Số xe không cần dùng

Số xe thực tế sử dụng

Tổng số

Trong đó xe 7 chỗ ngồi trở xuống

Tổng số

Trong đó xe 7 chỗ ngồi trở xuống

Tổng số

Trong đó xe 7 chỗ ngồi trở xuống

A

B

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

 

Đơn vị A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đơn vị B

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Huyện A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Huyện B

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người lập báo cáo
(ghi rõ họ tên)

...........Ngày..... tháng..... năm 200.....
 Thủ trưởng đơn vị
 (Ký tên đóng dấu)

 

Chú thích:

1. Mẫu báo cáo này áp dụng cho các Bộ, ngành, các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương để báo cáo cho Bộ Tài chính Các Bộ, ngành UBND các tỉnh thành phố căn cứ mẫu này để hướng dẫn các đơn vị thuộc cấp mình lập báo cáo

2. Cột B: ghi tên của các đơn vị thuộc và trực thuộc cấp mình quản lý

3. Số xe hiện có đến kỳ báo cáo: Theo công văn số....... ngày...... của Bộ Tài chính về Tiết kiệm xăng dầu

Là số liệu thực tế có đến tháng 6 và tháng 12 của mỗi kỳ báo cáo

Căn cứ bảng tổng hợp này để bổ sung cụ thể vào báo cáo về kết quả trang cấp và sử dụng xe ô tô, rút ra những nhận xét đánh giá biểu dương những đơn vị và cá nhân quản lý sử dụng xe tốt cũng như phê phán những tổ chức cá nhân sử dụng xe chưa tốt

 

 

 

PHỤ LỤC SỐ 2
ĐƠN VỊ BÁO CÁO: (BỘ, NGÀNH HOẶC ĐỊA PHƯƠNG)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN TIẾT KIỆM XĂNG DẦU
(Theo chỉ thị số 06/CT-TTg và Chỉ thị số 23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ)

STT

Tên đơn vị thuộc cấp báo cáo quản lý

Định mức xăng dầu sử dụng năn

Kết quả thực hiện năm trước

Kết quả thực hiện kỳ báo cáo

Mức Tăng (+), giảm (-)

Ghi chú

Số lượng (lít)

Số kinh phí (TR. đồng)

Cả năm

Trong đó 6 tháng đầu năm

Số lượng (lít)

Số kinh phí (Tr. đồng)

So với tiêu chuẩn định mức

So với cùng kỳ năm trước

Số lượng (lit)

Số kinh phí (Tr.đồng)

Số lượng (lit)

Số kinh phí (Tr.đồng)

Số lượng (lit)

Số kinh phí (Tr.đồng)

Số lượng (lit)

Số kinh phí (Tr.đồng)

A

B

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

 

 

Đơn vị A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đơn vị B

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Huyện A

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Huyện B

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người lập báo cáo
(ghi rõ họ tên)

...........Ngày..... tháng..... năm 200.....
 Thủ trưởng đơn vị
 (Ký tên đóng dấu)

 

Chú thích:

1. Mâu báo cáo này áp dụng cho các Bộ, Ngành, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương lập gửi Bộ Tài chính; các Bộ ngành, UBND các tỉnh thành phố căn cứ mẫu biểu này để hướng dẫn các đơn vị thuộc cấp mình lập báo cáo

2. Cột B: Tên các đơn vị thuộc cấp mình quản lý có sử dụng xăng xe

3. Kết quả thực hiện kỳ báo cáo: là số liệu thực hiện 6 tháng và cả năm theo yêu cầu báo cáo tại Công văn số............ ngày..... tháng..... năm của Bộ Tài chính

Căn cứ vào bảng tổng hợp này để bổ sung vào báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp Tiết kiệm xăng dầu và rút ra những đơn vị cá nhân thực hiện tốt phê phán những đơn vị thực hiện không tốt.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 8703 TC/QLCS ngày 06/08/2004 của Bộ Tài chính về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí xăng dầu

  • Số hiệu: 8703TC/QLCS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 06/08/2004
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Huỳnh Thị Nhân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản