Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC HẢI QUAN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 814/TCHQ-GSQL
V/v: Đề nghị hướng dẫn về thủ tục hải quan và thủ tục hoàn thuế

Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2006 

 

Kính gửi:

Công ty TNHH kỹ thuật ứng dụng
Địa chỉ: phòng 604, tòa nhà Số 8, Phố Trần Hưng Đạo, Hà Nội 

 

Trả lời công văn số 090106/ATS-CV-01 ngày 09/01/2006 của Công ty TNHH kỹ thuật ứng dụng về thủ tục hải quan đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan và thủ tục hoàn thuế đối với hàng sản xuất xuất khẩu tại chỗ, Tổng cục Hải quan hướng dẫn một số nội dung cơ bản như sau:

1. Ngày 15/12/2005, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 112/2005/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan, tại điểm 4 mục VII quy định cụ thể thủ tục đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan, hàng hóa từ nội địa đưa vào kho ngoại quan. Theo quy định trên thì hàng hóa từ nội địa đưa vào kho ngoại quan bao gồm các trường hợp: Hàng hóa xuất khẩu xin gửi kho ngoại quan, hàng hóa từ kho ngoại quan đã được phép đưa vào nội địa để gia công, tái chế trước đó, hàng hết thời hạn phải xuất, hàng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc phải tái xuất.

Thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa tái xuất gửi kho ngoại quan: doanh nghiệp phải làm đầy đủ thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa tái xuất quy định tại Thông tư số 112/2005/TT-BTC nói trên của Bộ Tài chính.

Hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan được phép đưa vào nội địa để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam, thủ tục hải quan thực hiện như quy định đối với hàng nhập khẩu từ nước ngoài.

2. Về điều kiện, thủ tục, hồ sơ để hoàn thành thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với hàng sản xuất xuất khẩu tại chỗ:

2.1. Về thuế nhập khẩu: Theo quy định tại điểm 5.2.7, khoản I, phần E Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính: trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hóa cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia công xuất khẩu được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 90/2002/TT-BTC ngày 10/10/2002 của Bộ Tài chính.

2.2. Về thuế giá trị gia tăng: Theo quy định tại điểm 1 khoản II phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính thì hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất bán cho nước ngoài nhưng hàng hóa được giao cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của phía nước ngoài (gọi tắt là hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ) để làm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%.

Điều kiện, thủ tục, hồ sơ để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định tại điểm đ.3, mục 1 khoản III, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Theo quy định tại điểm b, mục 1, khoản I, phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính: Doanh nghiệp có hàng hóa xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Hồ sơ hoàn thuế được hướng dẫn tại điểm c, mục 2, khoản II, phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Đề nghị Công ty nghiên cứu các văn bản dẫn trên để thực hiện và liên hệ trực tiếp với Cục Hải quan TP Hà Nội để có hướng dẫn cụ thể.

Tổng cục Hải quan trả lời Công ty biết, thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ KTTT XNK;
- Cục Hải quan Hà Nội (để biết);
- Lưu: VT, GSQL.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



 
Đặng Thị Bình An

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 814/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc thủ tục hải quan đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan và thủ tục hoàn thuế đối với hàng sản xuất xuất khẩu tại chỗ

  • Số hiệu: 814/TCHQ-GSQL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 01/03/2006
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Đặng Thị Bình An
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/03/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.