BỘ THỦY SẢN ******** | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 769/TS-KHĐT | Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2003 |
Kính gửi: Tổng Cục Hải quan
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong trao đổi thương mại thuỷ sản giữa Việt Nam và Hàn Quốc, ngày 3/12/2002 Bộ Thuỷ sản đã ủy quyền cho Trung tâm KTCL&VSTS ký văn bản Thoả thuận hợp tác trong lĩnh vực kiểm soát chất lượng và an toàn vệ sinh thủy sản với Cục thanh tra chất lượng sản phẩm thuỷ sản quốc gia Hàn Quốc (NFPQS)-Bộ Hàng hải và Ngư nghiệp Hàn Quốc (Xin xem văn bản thoả thuận gửi kèm).
Một trong những điều khoản quan trọng của văn bản thoả thuận là hai bên hợp tác trong kiểm soát chất lượng và vệ sinh an toàn vệ sinh hàng thủy sản xuất nhập khẩu giữa hai nước. Theo thoả thuận này, mỗi lô hàng xuất khẩu vào nước đối tác sẽ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Thông tin tên sản phẩm, tên nước sản xuất, tên và mã số doanh nghiệp chế biến được in trên nhãn mác hoặc bao gói của sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu bằng cách thức không thể tẩy xoá được.
- Được cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu kiểm tra cấp giấy chứng nhận lô hàng đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm của nước nhập khẩu.
Các lô hàng đáp ứng các yêu cầu trên sẽ không lấy mẫu tất cả các lô hàng để kiểm tra mà chỉ bị kiểm tra xác suất, hoặc khi kiểm tra cảm quan có bằng chứng nghi ngờ lô hàng không đạt chất lượng.
Theo văn bản thoả thuận nêu trên, Trung tâm KTCL&VSTS thuộc Bộ Thuỷ sản là đơn vị chịu trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận cho lô hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc và xem xét, quyết định lấy mẫu kiểm tra hoặc miễn kiểm tra đối với hàng thủy sản nhập khẩu từ Hàn Quốc vào nv.
Để triển khai thực hiện văn bản thoả thuận từ ngày 1/4/2003 (ngày văn bản chính thức có hiệu lực) và tạo điều kiện cho thương mại thủy sản giữa Việt Nam-Hàn Quốc, Bộ Thuỷ sản đề nghị Tổng Cục Hải quan phối hợp thực hiện việc kiểm soát chất lượng hàng thuỷ sản nhập khẩu từ Hàn Quốc theo thoả thuận đã ký như sau:
1. Chỉ cho thông qua lô hàng được sản xuất bởi doanh nghiệp có tên trong danh sách các doanh nghiệp Hàn Quốc đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, được NAFIQACEN chấp thuận cho xuất khẩu thủy sản vào Việt Nam (danh mục kèm theo) và những sản phẩm đó phải thể hiện đầy đủ những thông tin tên sản phẩm, tên nước sản xuất, tên và mã số của doanh nghiệp chế biến được in trên nhãn mác hoặc trên bao gói của sản phẩm thủy sản xuất khẩu và khi chủ hàng xuất trình giấy chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm do Cục Thanh tra chất lượng sản phẩm thủy sản quốc gia Hàn Quốc (NFPQIS) cấp.
2. Trường hợp sản phẩm thủy sản nhập khẩu có vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm thì Trung tâm KTCL&VSTS hoặc các Chi nhánh KTCL&VSTS sẽ thông báo đến Hải quan việc tạm giữ những lô hàng liên quan để lấy mẫu kiểm tra cho đến khi có kết quả. Trung tâm KTCL&VSTS hoặc các Chi nhánh KTCL&VSTS sẽ thông báo đến cơ quan Hải quan về việc cho phép nhập khẩu hoặc bắt buộc tái xuất những lô hàng đó.
3. Phối hợp với Trung tâm KTCL&VSTS xử lý buộc tái xuất đối với những lô hàng thủy sản nhập khẩu từ Hàn Quốc đã thông qua nhưng không đạt tiêu chuẩn chất lượng và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm hoặc vi phạm các quy định nêu trong văn bản thoả thuận./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN |
- 1Bản ghi nhớ số 71/2005/LPQT giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Ca-na-đa về Dự án xây dựng và kiểm soát chất lượng nông sản - thực phẩm do Bộ Ngoại giao ban hành
- 2Công văn 6181/TCHQ-GSQL năm 2013 kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công an do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Bản ghi nhớ số 71/2005/LPQT giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Ca-na-đa về Dự án xây dựng và kiểm soát chất lượng nông sản - thực phẩm do Bộ Ngoại giao ban hành
- 2Công văn 6181/TCHQ-GSQL năm 2013 kiểm soát chất lượng hàng nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công an do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn số 769/TS-KHĐT ngày 01/04/2003 của Bộ Thuỷ sản về việc kiểm soát chất lượng hàng TS nhập khẩu từ Hàn Quốc
- Số hiệu: 769/TS-KHĐT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/04/2003
- Nơi ban hành: Bộ Thủy sản
- Người ký: Nguyễn Thị Hồng Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/04/2003
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết