- 1Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 153/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản
BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/BXD-QLN | Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2009 |
Kính gửi: Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bộ Xây dựng nhận được văn bản của một số địa phương đề nghị Bộ Xây dựng hướng dẫn về lệ phí cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản; Căn cứ văn bản số 5081/BTC-CST ngày 08/4/2009 của Bộ Tài chính về việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản, Bộ Xây dựng hướng dẫn các Sở thực hiện như sau:
1. Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản: Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản: “Người xin cấp chứng chỉ phải nộp một khoản lệ phí cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản là 200.000 (hai trăm nghìn) đồng”.
2. Quản lý, sử dụng tiền thu lệ phí: Theo hướng dẫn tại khoản 8 Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, cụ thể:
“Phần phí, lệ phí mà tổ chức thu được sử dụng để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí, lệ phí được chi dùng cho các nội dung sau đây:
a- Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
b- Chi phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí; khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí. Trường hợp tài sản cố định được sử dụng cho cả hoạt động quản lý nhà nước hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh khác ngoài hoạt động thu phí thì chi phí này có thể được phân bổ theo tỷ lệ giữa thời gian sử dụng tài sản cố định vào từng loại hoạt động với tổng số thời gian sử dụng tài sản cố định hoặc phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động thu phí với tổng doanh thu của cả hoạt động thu phí và hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Mức trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
d- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí;
đ- Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại tiết a, b, c và d điểm này.
Hàng năm, tổ chức thu phí, lệ phí phải lập dự toán thu, chi gửi: cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là ủy ban nhân dân các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí, lệ phí chưa chi được trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định”.
3. Cơ quan thu lệ phí phải thông báo công khai mức thu lệ phí tại địa điểm thu; khi thu tiền lệ phí phải lập và cấp biên lai cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính; mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc thu nộp và quản lý, sử dụng số tiền lệ phí theo chế độ kế toán hiện hành.
Căn cứ hướng dẫn trên, các Sở Xây dựng tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận: | TL.BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 153/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Kinh doanh Bất động sản
- 4Công văn 13/BXD-QLN năm 2015 về hướng dẫn thực hiện ngành nghề kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản do Bộ Xây dựng ban hành
Công văn số 63/BXD-QLN về việc hướng dẫn việc quản lý, sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ môi giới, chứng chỉ định giá bất động sản do Bộ Xây dựng ban hành
- Số hiệu: 63/BXD-QLN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/06/2009
- Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/06/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực