Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 531/TCHQ-GSQL
V/v Hướng dẫn cập nhật thông tin phần mềm tra cứu mã số hàng hóa XNK 

Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2009

 

Kính gửi: Cục Hải quan Đồng Nai; Bình Dương; Bà Rịa Vũng Tàu; Đà Nẵng; Quảng Ninh; Lạng Sơn.

Tiếp theo công văn số 5987/TCHQ-GSQL ngày 21/11/2008 của Tổng cục Hải quan gửi các đơn vị về việc cài đặt thí điểm phần mềm tra cứu mã số hàng hóa XNK, Tổ triển khai đề tài xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm hỗ trợ kiểm tra, kiểm soát việc phân loại hàng hóa Xuất nhập khẩu của Tổng cục đã thực hiện việc cài đặt thí điểm phần mềm tra cứu mã số hàng hóa XNK tại Cục Hải quan Đồng Nai; Bình Dương; Bà Rịa Vũng Tàu; Đà Nẵng; Quảng Ninh; Lạng Sơn. Để việc triển khai cập nhật thông tin, dữ liệu tại các Cục Hải quan nêu trên được thực hiện thống nhất, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể như sau:

1/ Nội dung cập nhật: hàng hóa xuất nhập khẩu cập nhật đưa vào chương trình phần mềm Tra cứu mã số hàng hóa xuất nhập khẩu gồm:

- Hàng hóa XK, NK đã được Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan có văn bản hướng dẫn, thông báo kết luận về việc phân loại.

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã có kết quả phân tích, giám định của các Trung tâm PTPL hàng hóa XNK của Tổng cục Hải quan

- Hàng hóa XK, NK đã được trưng cầu giám định tại các cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành.

- Hàng hóa thường xuyên làm thủ tục xuất khẩu nhập khẩu tại Chi cục 1 Cục Hải quan.

- Hàng hóa hàng hóa có khiếu nại về việc phân loại, áp mã số đã được Cục Hải quan kết luận về mã số.

2/ Thời điểm cập nhật thông tin:

Những mặt hàng cập nhật vào chương trình phần mềm tra cứu mã số hàng hóa xuất nhập khẩu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nêu lại điểm 1 trên, áp dụng cho các tờ khai hải quan đăng ký làm thủ tục tại Chi cục hải quan từ ngày 1/1/2008 (từ khi thực hiện Quyết định 106/2007/QĐ-BTC ngày 20/12/2007).

3/ Đối tượng khai thác, cập nhật thông tin:

- Đối tượng khai thác dữ liệu: Tất cả cán bộ công chức lại các đơn vị hải quan có nhu cầu tra cứu mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thông tin liên quan đến phân loại hàng hóa phục vụ cho công tác nghiệp vụ.

- Đối tượng cập nhật dữ liệu: là cán bộ chuyên trách về phân loại hàng hóa thuộc Chi cục Hải quan (do Lãnh đạo Chi cục phân công). Các cán bộ được phân công cập nhật thông tin vào chương trình sẽ được Trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin thuộc Cục Hải quan cấp cho tên truy cập và mã số (user name và password) để thực hiện việc cập nhật thông tin dữ liệu.

4/ Yêu cầu cập nhật thông tin vào chương trình:

- Cập nhật vào chương trình các thông tin về hàng hóa (thuộc đối tượng đã được nêu tại điểm 1) gồm: số tờ khai hải quan, tên hàng (mô tả chi tiết hàng hóa), mã số, căn cứ phân loại: (kết quả phân tích, giám định của lô hàng, hình ảnh hàng hóa (nếu có), catalogue, tài liệu kỹ thuật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan Hải quan cấp trên hoặc các Bộ, các cơ quan liên quan (nếu có)).

- Các thông tin về tên hàng, mã số hàng hóa cập nhật vào chương trình phải được lãnh đạo Chi cục phê duyệt.

- Trong thời hạn chậm nhất 3 ngày làm việc, thông tin về hàng hóa phải được cập nhật vào chương trình.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn để các đơn vị biết và thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề xuất, kiến nghị thì phản ánh về Tổng cục Hải quan (Vụ Giám sát quản lý) để xem xét, giải quyết./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Văn Cẩn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 531/TCHQ-GSQL về việc hướng dẫn cập nhật thông tin phần mềm tra cứu mã số hàng hóa xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 531/TCHQ-GSQL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 03/02/2009
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Nguyễn Văn Cẩn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/02/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.