Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 5045/TCT-CS
V/v: Chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2007

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đồng Nai

 

Trả lời công văn số 2832/CT-TTHT ngày 05/11/2007 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai về chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm 2, Mục I, Phần A Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hướng dẫn: “Thông tư này áp dụng đối với: Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, kể cả các Khoản thu nhập từ chuyển giao công nghệ, thu nhập về tiền bản quyền, thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của các cá nhân người nước ngoài không hiện diện thương mại tại việt Nam” .

Liên quan đến nội dung này Tổng cục Thuế có công văn số 1108/TCT-ĐTNN ngày 29/03/2006 hướng dẫn thực hiện Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên trong đó đã đề cập: “Theo quy định tại Điểm 2, Mục I, Phần A, Thông tư số 05/2005/TT-BTC thì tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam. Hoạt động kinh doanh dịch vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam được xác định thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam khi dịch vụ đó được tiêu dùng tại Việt Nam và nguồn tiền thanh toán trả từ Việt Nam.

Như vậy, trường hợp các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam thì không thuộc đối tượng nộp thuế tại Việt Nam”.

Các Khoản chi phí hợp lý liên quan đến thu nhập chịu thuế trong kỳ được trừ để tính thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại Mục III, Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính.

Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Công ty TNHH Watabe Wedding Việt Nam trả tiền cho một tổ chức nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam để thực hiện dịch vụ nghiên cứu, tư vấn và cung cấp thông tin liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty tại Hoa Kỳ, hoạt động nghiên cứu thị trường thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam thì Nhà thầu nước ngoài không thuộc đối tượng nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên.

Đề nghị Cục thuế kiểm tra, yêu cầu Công ty TNHH Watabe Wedding Việt

Nam chứng minh tính hợp lý của giá trị Hợp đồng này khi xác định thu nhập chịu thuế Thu nhập doanh nghiệp của Công ty.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Đồng Nai biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC;
- Ban HT, PC, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS (2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 5045/TCT-CS về việc chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 5045/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 04/12/2007
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/12/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản