- 1Công văn số 3617 TCT/CS ngày 09/10/2003 của Tổng cục thuế về việc ưu đãi thuế đối với Văn phòng Luật sư, Công ty hợp danh
- 2Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 3Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 4Thông tư 98/2002/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 5Thông tư 88/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4725/TCT-CS | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2007 |
Kính gửi: Văn phòng luật sư Hồng Đức
Trả lời công văn số 2407/2007/CV ngày 02/10/2007 của Văn phòng luật sư Hồng Đức về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
* Theo Giấy đăng ký hoạt động số 41020159/TP/ĐKHĐ ngày 06/11/2002 của Văn phòng luật sư Hồng Đức thì Văn phòng luật sư Hồng Đức không phải được thành lập lại từ công ty khác. Theo Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư Hồng Đức (nêu trên) và Giấy đăng ký thành lập công ty số 053260 ngày 20/7/1993 của Công ty TNHH tư vấn pháp luật Hồng Đức do Trọng tài kinh tế thành phố cấp thì các thành viên của hai tổ chức này không trùng nhau. Vì vậy, trường hợp các thành viên đứng ra thành lập Văn phòng luật sư Hồng Đức là các thành viên mới hoặc cộng tác viên hay người làm công tại Công ty TNHH tư vấn pháp luật Hồng Đức trước đây thì Văn phòng luật sư Hồng Đức được xác định là đơn vị mới thành lập, được xét ưu đãi thuế TNDN theo diện cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư. Vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn tại công văn số 3617 TCT/CS ngày 09/10/2003.
* Tại Điểm 7 Mục IV Danh Mục A ''Ngành nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư'' ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/03/2002 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước quy định ngành nghề ''tư vấn pháp luật'' được hưởng ưu đãi đầu tư.
Theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP (nêu trên) và Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu đãi thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề được ưu đãi đầu tư quy định tại Danh Mục A ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP (nêu trên) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau:
- Được miễn thuế hai năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong hai năm tiếp theo theo hướng dẫn tại Điểm 1.1.2.a Mục II Phần B Thông tư số 98/2002/TT-BTC (nêu trên) và Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP (nêu trên).
- Được áp dụng thuế suất thuế TNDN 25% trong thời gian được hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điểm 2.1 Mục I Phần B Thông tư sô 98/2002/TT-BTC (nêu trên).
Tại Điểm 8 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN hướng dẫn: ''Các cơ sở kinh doanh trong nước đã thành lập trước đây có Điều kiện ưu đãi đầu tu theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi về thuế theo các Điều kiện ưu đãi đầu tư trước đây cho Khoảng thời gian uu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2004 ''.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp của Văn phòng luật sư Hồng Đức là đơn vị mới thành lập từ ngày 06/11/2002, có hoạt động ''tư vấn pháp luật'' được hưởng ưu đãi đầu tư nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì Văn phòng luật sư được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với phần thu nhập có được từ hoạt động tư vấn pháp luật'' như sau: Được miễn thuế hai năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong hai năm tiếp theo, được áp dụng thuế suất thuế TNDN 25% trong thời gian hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế TNDN, chế độ ưu đãi này được áp dụng cho Khoảng thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2004.
Tổng cục Thuế trả lời để Văn phòng luật sư Hồng Đức biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 3617 TCT/CS ngày 09/10/2003 của Tổng cục thuế về việc ưu đãi thuế đối với Văn phòng Luật sư, Công ty hợp danh
- 2Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 3Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 4Thông tư 98/2002/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 5Thông tư 88/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn số 5230/TCT-CS về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục thuế ban hành
- 7Công văn 631/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5634/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 4725/TCT-CS về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4725/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/11/2007
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/11/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực