BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4722/TCT-CS | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2007 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Phúc Sinh. |
Trả lời công văn số 04-05/2007 ngày 04/05/2007 của Công ty TNHH Phúc Sinh về việc chính sách thuế đối với hàng bán bị trả lại, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế GTGT thì hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được hưởng thuế suất thuế GTGT 0% phải có đủ Điều kiện và các thủ tục sau:
- Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa;
- Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu;
- Hóa đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu;
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp Công ty TNHH Phúc Sinh xuất khẩu 14 tấn quế ống cho khách hàng tại Tiểu vương quốc Ả Rập và đã ghi nhận doanh thu; khách hàng đã thanh toán tiền và công ty đã được hoàn thuế GTGT đầu vào; Sau khi nhận hàng một thời gian khách hàng phát hiện có 12 tấn không đạt chất lượng nên chuyển trả lại cho Công ty thì:
1. Công ty đã được khách hàng thanh toán tiền cho lô hàng này và hồ sơ hoàn thuế đáp ứng đầy đủ Điều kiện, thủ tục theo quy định và cơ quan thuế đã hoàn thuế cho Công ty thì không truy hoàn thuế GTGT trong trường hợp này.
2. Khi lô hàng này nhập khẩu trở lại nếu tiếp tục phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào. Số thuế GTGT cho số hàng tái nhập này (miễn thuế nhập khẩu) là số thuế GTGT đầu vào của Công ty. Khi lô hàng này được sơ chế để tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu tiếp thì Công ty phải kê khai thuế GTGT theo quy định.
3. Trường hợp hàng xuất khẩu bị trả lại, Công ty sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc sử dụng cho Mục đích khác thì không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
4. Trường hợp Công ty phải xuất trả lại hàng cho khách hàng bù cho lô hàng không đạt chất lượng, tương ứng với chứng từ thanh toán qua ngân hàng giữa Công ty và khách hàng cho lần xuất trước, nếu đảm bảo đầy đủ các thủ tục hồ sơ thì Công ty được khấu trừ, hoàn thuế theo quy định. Công ty giải trình về số hàng bị trả lại và số hàng xuất bù vào hồ sơ hoàn thuế GTGT trong kỳ.
5. Hàng bán bị trả lại được kê khai trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng tại Chỉ tiêu ''Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước'' từ mã số 34 đến mã số 37, theo đó Công ty Điều chỉnh tổng giá trị của hàng hóa dịch vụ và thuế GTGT của hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng do bên bán trả lại.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Phúc Sinh được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2309TCT/NV6 về xử lý về thuế trong trường hợp hàng bán bị trả lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2725TCT/CS về việc sử dụng hoá đơn bán hàng đối với hàng bán bị trả lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1788/TCT-DNL năm 2019 về thuế giá trị gia tăng hàng bán trả lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 2309TCT/NV6 về xử lý về thuế trong trường hợp hàng bán bị trả lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2725TCT/CS về việc sử dụng hoá đơn bán hàng đối với hàng bán bị trả lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1788/TCT-DNL năm 2019 về thuế giá trị gia tăng hàng bán trả lại do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 4722/TCT-CS về việc chính sách thuế đối với hàng bán bị trả lại do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4722/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/11/2007
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/11/2007
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết