Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 4550/TCT-TNCN
V/v: Khấu trừ thuế đã nộp đối với cá nhân vừa là đối tượng nộp thuế tại Việt Nam, vừa là đối tượng nộp thuế tại Nhật Bản

Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2007

 

Kính gửi:

Công ty TNHH AVASYS
(Đ/c: Tầng 10, Trung tâm Thương mại Deaha, 360 Kim Mã, Ba đình Hà Nội)

 

Trả lời Công văn số ACC(07000)LTR-100 ngày 20/9/2007 của Công ty về việc khấu trừ thuế đã nộp ở Nhật Bản của cá nhân vừa là đối tượng nộp thuế tại Việt Nam, vừa là đối tượng nộp thuế tại Nhật Bản, Tổng Cục Thuế có ý kiến như sau:

1- Căn cứ Điểm 1.1.3, Mục II Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thì ông Satofumi Asakura là đối tượng cư trú tại Việt Nam, thu nhập thường xuyên chịu thuế của ông tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh tại nước ngoài.

2- Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 15 Hiệp định giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập thì thu nhập mà ông Satofumi Asakura nhận được từ công việc làm công ở Việt Nam sẽ chỉ bị đánh thuế ở Việt Nam. Trường hợp ông Satofumi Asakura đã kê khai nộp thuế đối với Khoản thu nhập này tại Nhật Bản, ông cần làm thủ tục đề nghị cơ quan thuế Nhật Bản hoàn lại số thuế đã nộp này.

3- Căn cứ Điều 16 Hiệp định nêu trên thì Khoản thù lao ông Satofumi Asakura nhận được do ông là thành viên Hội đồng quản trị của công ty mẹ tại Nhật Bản có thể bị đánh thuế tại Nhật Bản. Trường hợp ông Satofumi Asakura đã kê khai nộp thuế đối với Khoản thu nhập này tại Nhật Bản thì ông được khấu trừ số thuế đã nộp đối với Khoản thu nhập này vào số thuế phải kê khai nộp thuế ở Việt Nam như đã nêu tại Điểm 1 trên đây. Ông không được khấu trừ số thuế đã nộp tại Nhật Bản đối với thu nhập từ lao động làm công tại Việt Nam.

4- Số thuế được khấu trừ (nêu ở Điểm 3 trên đây) được tính theo quy định tại Điểm 4.2.2.2, Mục III, Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính nêu trên.

5- Thủ tục hồ sơ khấu trừ thuế thực hiện theo quy định tại Điểm 1, Mục I, Phần D Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Ban HT, PC, TTTĐ;
- Lưu: VT, TNCN (2b

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Lê Hồng Hải