Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 42/BTC-TCT
V/v khấu trừ thuế TNCN đối với chuyển nhượng chứng khoán

Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2009

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Căn cứ Điều 23, Điều 24 Luật thuế Thu nhập cá nhân;
Căn cứ Điều 16, Điều 17 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN;
Căn cứ Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN;
Căn cứ Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán của tổ chức khấu trừ như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG: công văn này hướng dẫn khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế TNCN đối với các loại chứng khoán do các cá nhân chuyển nhượng tại các công ty chứng khoán hoặc làm thủ tục chuyển nhượng tại công ty chứng khoán hoặc công ty phát hành bao gồm: cổ phiếu niêm yết; cổ phiếu chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội; cổ phiếu chưa niêm yết và chưa đăng ký giao dịch; chứng chỉ quỹ đầu tư; trái phiếu niêm yết và trái phiếu chưa niêm yết.

II. CÁC HƯỚNG DẪN CỤ THỂ VỀ KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, NỘP THUẾ TNCN:

1. Đối với cổ phiếu đã niêm yết

Công ty chứng khoán nơi người chuyển nhượng thực hiện hoạt động chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm:

a. Khấu trừ thuế:

- Căn cứ giá chứng khoán thực hiện tại Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán và số lượng cổ phiếu của nhà đầu tư chuyển nhượng thành công, Công ty chứng khoán tính số thuế TNCN phải khấu trừ theo thuế suất 0,1% tính trên tổng giá trị chứng khoán từng lần chuyển nhượng của người chuyển nhượng và thông báo số thuế phải nộp cho người chuyển nhượng biết.

Thời điểm thông báo số thuế TNCN khấu trừ nộp ngân sách nhà nước cũng là thời điểm Công ty chứng khoán thông báo giao dịch thành công.

+ Trường hợp người chuyển nhượng mở tài khoản tiền giao dịch chứng khoán tại Công ty Chứng khoán thì công ty chứng khoán có trách nhiệm giữ lại số thuế khấu trừ và làm thủ tục nộp vào Ngân sách nhà nước. Số tiền còn lại sau khi đã khấu trừ thuế và phí, Công ty chứng khoán thanh toán cho người chuyển nhượng.

+ Trường hợp người chuyển nhượng mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thì Công ty chứng khoán thông báo cho Ngân hàng nơi người chuyển nhượng mở tài khoản biết về số thuế phải khấu trừ để Ngân hàng giữ lại và chuyển số thuế đã khấu trừ cho Công ty chứng khoán làm thủ tục kê khai, nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Thời điểm Công ty Chứng khoán thông báo cho Ngân hàng yêu cầu khấu trừ và chuyển số thuế đã khấu trừ là cùng với thời điểm thông báo thu phí môi giới đối với người có chứng khoán chuyển nhượng thành công.

Thời điểm Ngân hàng chuyển số thuế đã khấu trừ cho công ty chứng khoán chậm nhất không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo khấu trừ của Công ty chứng khoán. Ngân hàng nơi người chuyển nhượng mở tài khoản chỉ được thanh toán tiền cho người chuyển nhượng sau khi đã khấu trừ thuế TNCN.

b. Khai thuế, nộp thuế: Trách nhiệm khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế TNCN đã khấu trừ đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán do Công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư đăng ký giao dịch thực hiện. Ngân hàng nơi cá nhân chuyển nhượng mở tài khoản không phải khai thuế, quyết toán thuế.

Về mẫu tờ khai thuế, thời điểm khai thuế, quyết toán thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Số thuế khấu trừ kê khai hàng tháng được căn cứ vào kết quả giao dịch chứng khoán thành công trong tháng (không phụ thuộc vào thời hạn chuyển tiền).

2. Đối với cổ phiếu chưa niêm yết:

a. Đối với cổ phiếu chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội:

Công ty chứng khoán được Trung tâm giao dịch chứng khoán chấp thuận cho phép tham gia thực hiện các giao dịch cổ phiếu chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch thực hiện khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế được thực hiện như đối với chứng khoán đã niêm yết.

b. Đối với cổ phiếu chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội nhưng Công ty phát hành cổ phiếu ủy quyền cho Công ty chứng khoán quản lý Sổ đăng ký cổ đông:

Công ty chứng khoán được Công ty phát hành cổ phiếu ủy quyền quản lý danh sách cổ đông có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế.

Căn cứ để khấu trừ thuế là giá chuyển nhượng cổ phiếu và số lượng cổ phiếu của từng lần chuyển nhượng; giá chuyển nhượng cổ phiếu được xác định theo giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc có ghi giá nhưng thấp hơn giá ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng hoặc tại thời điểm gần nhất so với thời điểm chuyển nhượng của công ty phát hành cổ phiếu thì Công ty chứng khoán căn cứ vào giá ghi trên sổ sách kế toán của công ty phát hành để khấu trừ thuế. Công ty phát hành chứng khoán có trách nhiệm cung cấp cho công ty chứng khoán giá cổ phiếu ghi trên sổ sách của công ty phát hành mỗi khi có sự thay đổi về giá cổ phiếu.

Người chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với công ty chứng khoán đồng thời với đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã chuyển nhượng.

Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông có trách nhiệm tính và thu thuế TNCN đối với các trường hợp chuyển nhượng, kê khai nộp thuế theo quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Công ty chứng khoán chỉ được làm thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu cổ phiếu sau khi đã người chuyển nhượng cổ phiếu đã nộp thuế TNCN.

c. Đối với cổ phiếu chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và công ty phát hành không ủy quyền cho Công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông hoặc chỉ được ủy quyền quản lý một bộ phận danh sách nhà đầu tư để đăng ký chuyển nhượng, chi trả cổ tức:

Công ty phát hành chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế.

Căn cứ để khấu trừ thuế là giá chuyển nhượng cổ phiếu và số lượng cổ phiếu của từng lần chuyển nhượng; giá chuyển nhượng cổ phiếu được xác định theo giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc có ghi giá nhưng thấp hơn giá ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm gần nhất thì Công ty phát hành cổ phiếu được căn cứ vào giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm gần nhất để khấu trừ thuế.

Người chuyển nhượng chứng khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với công ty phát hành chứng khoán đồng thời với đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã chuyển nhượng.

Công ty phát hành cổ phiếu có trách nhiệm tính và thu thuế TNCN đối với các trường hợp chuyển nhượng và kê khai nộp thuế theo quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Công ty phát hành chỉ được làm thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu cổ phiếu sau khi đã người chuyển nhượng cổ phiếu đã nộp thuế TNCN.

Trường hợp Công ty phát hành cổ phiếu có ủy quyền cho Công ty chứng khoán quản lý một bộ phận danh sách nhà đầu tư thì thủ tục khấu trừ, khai thuế, nộp thuế đối với giao dịch chứng khoán của những người được ủy quyền được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b nêu trên.

3. Thời điểm áp dụng:

Công văn này áp dụng đối với các giao dịch chuyển nhượng chứng khoán thành công kể từ ngày 02/01/2009.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn thêm.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Ủy ban chứng khoán Nhà nước; Vụ CS, Vụ PC.
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Công ty chứng khoán;
- Lưu VT, TCT (VT, TNCN)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 42/BTC-TCT về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 42/BTC-TCT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 02/01/2009
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/01/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản