- 1Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4080/TCT-ĐTNN | Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2005 |
Kính Gửi : Chi nhánh Ngân hàng The Bank Of Tokyo Mitsubishi Ltd, Hochiminh City Branch
Trả lời thư đề ngày 17/6/2005 của Chi nhánh Ngân hàng The Bank of Tokyo Mitsubishi Ltd, HoChiMinh City Branch đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế đối với hoạt động bao thanh toán, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003, Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính và Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 6/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì:
1. Về thuế GTGT:
Hoạt động bao thanh toán không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Chi nhánh phải xuất hóa đơn đối với tiền lãi và phí thu được từ dịch vụ bao thanh toán khi cung cấp dịch vụ bao thanh toán hoặc khi dịch vụ bao thanh toán được hoàn thành (khi thu được tiền của bên mua hàng theo hợp đồng mua, bán hàng). Trường hợp Chi nhánh thu lãi và phí bằng ngoại tệ thì Chi nhánh phải qui đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời Điểm phát sinh lãi và phí đó.
Đối với các hợp đồng mua, bán hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, Chi nhánh có thể bao thanh toán các Khoản phải thu của bên bán hàng bao gồm cả thuế GTGT.
2. Về chứng từ hạch toán:
Chi nhánh phải lưu giữ đầy đủ các chứng từ có liên quan đến hoạt động bao thanh toán như hóa đơn, hợp đồng, phiếu chi, phiếu thu, chứng từ chuyển tiền… để làm căn cứ hạch toán doanh thu và chi phí của Chi nhánh.
3. Về chiết khấu:
Theo Quy chế nêu trên, doanh thu từ dịch vụ bao thanh toán là lãi và phí do hai bên thỏa thuận tại hợp đồng bao thanh toán. Đề nghị Chi nhánh giải trình rõ về Khoản chiết khấu ngoài lãi và phí nêu trên để được hướng dẫn cụ thể.
4. Về thuế đối với nhà thầu nước ngoài:
Trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài cung cấp dịch vụ bao thanh toán cho khách hàng Việt Nam thì tổ chức tín dụng nước ngoài phải nộp thuế TNDN với thuế suất 10% trên tiền lãi và phí.
Tổng cục Thuế thông báo để Chi nhánh Ngân hàng The Bank of Tokyo Mitsubishi Ltd, HoChiMinh City Branch biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN về ban hành Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Thông tư 02/2017/TT-NHNN quy định về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Công văn số 4080/TCT-ĐTNN của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với hoạt động bao thanh toán
- Số hiệu: 4080/TCT-ĐTNN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/11/2005
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/11/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực