- 1Thông tư 85/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3985/TCT-KK | Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hải Phòng
Trả lời công văn số 995/CT-TTHT ngày 9/7/2008 của Cục Thuế thành phố Hải Phòng đề nghị hướng dẫn thủ tục đăng ký thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại Điểm 2.1 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Trường hợp tổ chức kinh doanh là đơn vị chủ quản có đơn vị trực thuộc thì tổ chức kinh doanh phải kê khai các đơn vị trực thuộc vào "Bản kê các đơn vị trực thuộc". Cơ quan Thuế quản lý đơn vị chủ quản cấp mã số thuế cho đơn vị chủ quản, đồng thời cấp mã số cho từng đơn vị trực thuộc có trong "Bản kê các đơn vị trực thuộc" của đơn vị chủ quản, kể cả trường hợp các đơn vị trực thuộc đóng tại các tỉnh khác. Đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho các đơn vị trực thuộc. Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản có trách nhiệm công báo mã số thuế (13 số) cho cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc".
Tại Điểm 1 Mục IV Phần II Thông tư 85/2007/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: "Các doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân) chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ loại hình doanh nghiệp này sang loại hình doanh nghiệp khác theo quy định của Luật doanh nghiệp phải thực hiện kê khai đăng ký thuế với cơ quan Thuế...Mã số thuế của doanh nghiệp sau chuyển đổi giữ nguyên là mã số thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi."
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (doanh nghiệp nhà nước) chuyển đổi thành Ngân hàng cổ phần Ngoại thương Việt Nam (doanh nghiệp cổ phần) thì phải kê khai đăng ký thay đổi thông tin theo hướng dẫn tại Điểm 1 Mục IV nêu trên và hướng dẫn tại điểm 1 Mục IV nêu trên và hướng dẫn tại điểm 1.c, Mục II Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an, đồng thời phải thực hiện đăng ký cho các đơn vị trực thuộc với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp. Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo việc chuyển đổi này cho cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc.
2. Tại Điểm 2.6 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/ TT-BTC nêu trên hướng dẫn: "Đối với trường hợp nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài, các hợp đồng, hợp tác kinh doanh của Việt Nam với người nước ngoài, nhưng bên nước ngoài không trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam thì bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu có trách nhiệm kê khai và nộp thuế cho bên nước ngoài. Bên Việt Nam được cấp một mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc kê khai, nộp hộ thuế cho các nhà nhà thầu phụ nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam ký hợp đồng là doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế thì không được sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp để kê khai, nộp thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài."
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, bên nước ngoài tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh, kê khai, nộp thuế thông qua bên Việt Nam (mã số thuế 13 số) thì bên Việt Nam có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký thuế theo hướng dẫn tại điểm 2.6 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC để được cơ quan thuế cấp mã số thuế 10 số sử dụng cho việc kê khai, nộp thuế cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, đồng thời cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế nộp hộ của Bên Việt Nam ký hợp đồng cho mỗi nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.
Trên cơ sở mã số thuế đã được cấp, Bên Việt Nam ký hợp đồng phải thực hiện kê khai đăng ký thuế cho từng nhà thầu, nhà thầu phụ theo hướng dẫn tại điểm 2.7 Phần II Mục I Thông tư số 85/2007/TT-BTC và phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số 13 số của các nhà thầu nước ngoài khi chấm dứt hợp đồng.
3. Theo hướng dẫn tại Điểm 1 Mục IV Thông tư số 85/2007/TT-BTC về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì mã số thuế của doanh nghiệp sau chuyển đổi giữ nguyên là mã số thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi. Vì vậy, khi thay đổi loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp không cần phải nộp bản cam kết kế thừa nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế của chủ doanh nghiệp về vấn đề này, Tổng cục Thuế sẽ nghiên cứu trình Bộ Tài chính để hướng dẫn thống nhất.
Khi tiếp nhận hồ sơ xin chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của người nộp thuế và nhập vào ứng dụng theo dõi nhận, trả hồ sơ thuế (QHS), đề nghị chọn đúng loại hồ sơ là "Hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp", mã số hồ sơ trong ứng dụng QHS là 100114. Hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp này không có phụ lục "Cam kết kế thừa nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế của chủ doanh nghiệp".
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hải Phòng biết, thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 85/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành
- 3Công văn 645/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 3985/TCT-KK về việc hướng dẫn thủ tục đăng ký thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3985/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/10/2008
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/10/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực