BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 396/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 5 tháng 02 năm 2009 |
Kính gửi: Công ty in
Về nội dung kiến nghị của Công ty nêu tại Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp năm 2008 về cải cách thủ tục hành chính thuế và hải quan, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Câu hỏi:
Câu hỏi 1: Trường hợp Công ty chi hoa hồng môi giới (thưởng khách hàng tiền theo sản phẩm). Trường hợp có ký nhận, công ty khấu trừ thuế TNCN 10% (cá nhân có mã số thuế); Trường hợp không ký-nhận, công ty khấu trừ thuế TNCN 20%. Công ty tính như vậy có đúng không?
Câu hỏi 2: Tôi có nhà cho thuê mỗi tháng hơn 1000 USD thì tôi đóng thuế là bao nhiêu và những loại thuế gì theo luật thuế mới. ở cơ quan tôi đã đóng thuế TNCN, tiền thuê nhà có kê khai cùng không.
Trả lời:
Câu hỏi 1:
Theo quy định tại điểm 1, mục II, phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì:
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi trả thu nhập. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động, không được tuyển dụng làm việc lâu dài, ổn định sẽ khấu trừ thuế theo mức 10% đối với cá nhân có mã số thuế hoặc mức 20% đối với cá nhân không có mã số thuế.
Khi chi trả thu nhập cho cá nhân Công ty phải thực hiện đầy đủ các thủ tục về chứng từ kế toán theo quy định của chế độ kế toán. Các cá nhân nhận thu nhập phải có ký nhận không phân biệt có mã số thuế hay không.
Về kiến nghị khấu trừ 10% chung không phân biệt người có mã số thuế người không có mã số thuế, Tổng cục thuế ghi nhận trình Bộ Tài chính trình Chính phủ có giải pháp giải quyết phù hợp hơn. Trong thời gian chưa có hướng dẫn khác đề nghị doanh nghiệp thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
Câu hỏi 2:
Căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành thì hoạt động cho thuê nhà của cá nhân là hoạt động kinh doanh và phải nộp thuế môn bài 1 năm 1 lần, thuế GTGT và thuế TNCN.
- Về việc tính thuế TNCN đối với cá nhân có hoạt động cho thuê nhà:
Theo quy định tại điểm 1, mục I, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính nêu trên thì thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê nhà được xác định căn cứ trên thu nhập tính thuế và thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến từng phần. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ. Thu nhập chịu thuế được xác định bằng 1 trong 2 phương pháp sau:
+ Trường hợp hoạt động cho thuê nhà thực hiện đầy đủ chế độ kế toán theo quy định, xác định được doanh thu, chi phí của hoạt động cho thuê nhà thì thu nhập chịu thuế được xác định bằng doanh thu trừ (-) chi phí.
+ Trường hợp hoạt động cho thuê nhà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán theo quy định thì thu nhập chịu thuế được xác định căn cứ vào doanh thu cho thuê nhà và tỷ lệ (%) ấn định thu nhập chịu thuế.
- Về việc khai thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập từ cho thuê nhà vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Theo quy định tại điểm 2.4, mục II, phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính nêu trên thì cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đã được đơn vị chi trả khấu trừ thuế hàng tháng, đồng thời có thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà thì phải kê khai thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê nhà với chi cục thuế quận, huyện nơi có nhà cho thuê. Hết năm dương lịch, cá nhân có thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương tiền công phải cộng chung để xác định lại số thuế phải nộp. Nếu số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ và tạm nộp thì phải quyết toán với cơ quan thuế
Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được hướng dẫn cụ thể thêm.
Tổng cục thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Công văn số 396/TCT-TNCN về việc trả lời kiến nghị tại hội nghị đối thoại với doanh nghiệp năm 2008 do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 396/TCT-TNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/02/2009
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lê Hồng Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/02/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực