TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3649/TCT-ĐTNN | Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2005 |
Kính gửi : | Công ty Fujita |
Về Nội Dung Kiến Nghị Của Công Ty Fujita nêu tại Hội nghị đối thoại với Doanh nghiệp về lĩnh vực Thuế và Hải quan năm 2005, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Câu hỏi: kiến nghị về việc kê khai, nộp thuế nhà thầu nước ngoài, cụ thể:
- Nhà thầu chính nước ngoài sử dụng chế độ kế toán Việt Nam có phải khai và nộp thuế hộ cho Nhà thầu phụ nước ngoài không sử dụng chế độ kế toán Việt Nam hay không? Nếu có thì phần thuế GTGT nộp hộ cho nhà thầu phụ nước ngoài này có được tính là thuế GTGT đầu vào cho Nhà thầu chính để khấu trừ không? Nếu Nhà thầu chính nước ngoài phải nộp thuế hộ cho Nhà thầu phụ nước ngoài thì có được hưởng 0,8% hoa hồng từ khoản thu hộ thuế TNDN của Nhà thầu phụ nước ngoài không?
Trả lời: Về vấn đề này theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì: Nhà thầu chính nước ngoài sử dụng chế độ kế toán Việt Nam phải đăng ký, kê khai nộp thuế hộ cho Nhà thầu phụ nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam. Số thuế GTGT Nhà thầu chính nộp hộ cho Nhà thầu phụ nước ngoài là số thuế GTGT đầu vào của Nhà thầu chínhv à được khấu trừ theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Đối với số tiền thuế TNDN của Nhà thầu phụ nước ngoài do Nhà thầu chính thực hiện kâhú trừ và nộp vào Kho bạc Nhà nước thì Nhà thầu chính được hưởng một khoản thù lao bằng 0,8% số thuế TNDN đã khấu trừ để nộp vào Kho bạc Nhà nước, nhưng tối đa không vượt quá 50 triệu đồng trên số tiền thuế của mỗi lần khấu trừ và nộp thuế. Số tiền thù lao này được khấu trừ từ số tiền thuế thu được trước khi nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty FUJITA được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 3614/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 2Công văn số 3615/TCT-TTHT của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 3Công văn số 3682/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 4Công văn số 3683/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 5Công văn số 3681/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 1Công văn số 3614/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 2Công văn số 3615/TCT-TTHT của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 3Công văn số 3682/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 4Công văn số 3683/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 5Công văn số 3681/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 6Thông tư 05/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 3649/TCT-ĐTNN của Tổng cục Thuế về lĩnh vực Thuế và Hải quan năm 2005
- Số hiệu: 3649/TCT-ĐTNN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/10/2005
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/10/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực