Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3637/TCHQ-KTTT
V/v: ân hạn thuế và phạt chậm nộp thuế

Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2006 

 

Kính gửi :

-Cục hải quan Bà Rịa – Vũng Tàu
-Cục hải quan Tp. Đà Nẵng
-Công ty xăng dầu quân đội
(số 125 Nguyễn Phong Sắc, Phường Dịch Vọng, Hà Nội)

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 809/TC ngày 04/08/2006 của Công ty Xăng dầu Quân đội đề nghị không phạt chậm nộp thuế và xem xét ân hạn thuế. Về trường hợp này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Trên cơ sở tra cứu trên mạng quản lý rủi ro tại Tổng cục Hải quan ngày 9/8/2006 thì doanh nghiệp đã được xóa nợ quá hạn 90 ngày đối với 02 tờ khai: 560/NKD ngày 28/11/2005 và 568/NKD ngày 02/12/2005 mở tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn KV3 (theo công văn xác nhận nộp thuế đúng hạn của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn KV3). Nguyên nhân bị nợ quá hạn 90 ngày và không được ân hạn thuế là do lỗi mạng quản lý rủi ro.

Vì vậy, đề nghị Cục Hải quan Bà Rịa – Vũng Tàu (Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sân bay Vũng Tàu) nơi doanh nghiệp mở tờ khai số 97/NKD ngày 14/6/2006 và Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng (Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Đà Nẵng KVI) nơi doanh nghiệp mở tờ khai 89/NKD ngày 06/07/2006 kiểm tra và xét ân hạn thuế cho Công ty Xăng dầu Quân đội theo quy định và không tính phạt chậm nộp thuế.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan Bà Rịa – Vũng Tàu, Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng biết và thực hiện. Đề nghị Công ty Xăng dầu Quân đội làm việc trực tiếp với các đơn vị nêu trên để được xem xét giải quyết.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Tổng cục Hải quan để có hướng dẫn kịp thời.



Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, KTTT.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Thị Bình An

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 3637/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc không phạt nộp chậm nộp và xem xét ân hạn thuế

  • Số hiệu: 3637/TCHQ-KTTT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 11/08/2006
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Đặng Thị Bình An
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/08/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.