- 1Công văn số 11684/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3483/TCT-DNK | Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2005 |
Kính gửi | HTX Thái Dương |
Về nội dung câu hỏi của HTX nêu tại Hội nghị đối thoại với DN về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Câu hỏi: Hợp tác xã được thành lập từ năm 1998, sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu trực tiếp 100%, vậy:
- HTX Thái Dương có được hưởng thuế suất ưu đãi 20% theo Điểm a, Khoản 1, Điều 35 của NĐ 164 hay không? Nếu được hưởng thì thời gian tính từ lúc nào và còn được hưởng thêm bao nhiêu năm nữa (theo Điểm c, Khoản 2, Điều 35 nói trên).
- Ngoài mức thuế suất ưu đãi trên, HTX Thái Dương có được áp dụng giảm 20% số thuế thu nhập phải nộp theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều 39 Nghị định số 164 không?
Trả lời:
1. Về việc áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi theo quy định tại Điểm 1a Điều 35 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP.
- Theo quy định tại Điểm 1a và Điểm 2c Điều 35 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì: thuế suất thuế TNDN ưu đãi 20% được áp dụng đối với HTX và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư; Mức thuế suất thuế TNDN 20% được áp dụng trong 10 năm kể từ khi HTX và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư hoạt động kinh doanh.
- Theo quy định tại Điểm 5.1 Công văn số 11684/BTC-TCT ngày 16/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN thì: Những cơ sở kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày 1/1/2004 và đang được hưởng thuế suất thuế TNDN ưu đãi 25% thì từ này 1/1/2004 chuyển sang áp dụng thuế suất 20% cho đến hết thời gian ưu đãi còn lại; khoản thời gian ưu đãi còn lại được xác định bằng thời gian được hưởng thuế suất ưu đãi theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục II phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC trừ (-) thời gian từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động SXKD đến ngày 1/1/2004.
Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp HTX Thái Dương thành lập từ năm 1998, nếu trong thời gian từ khi thành lập đến ngày 1/1/2004 HTX đang trong thời gian được áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi theo các quy định trước đây thì HTX được chuyển sang áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi 20% kể từ 1/1/2004 đến hết 2007.
Trường hợp HTX trong thời gian từ khi thành lập đến ngày 1/1/2004 không được cấp Giấy chứng nhập ưu đãi đầu tư, không được áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi theo các quy định trước đây thì không được chuyển sang áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi 20% theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP nêu trên.
2. Về ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động XK theo quy định tại Điểm 3 Điều 39 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điểm 3 Điều 39 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì: “Cơ sở kinh doanh hàng xuất khẩu ngoài việc được hưởng các ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN theo quy định tại Điều 36, Điều 37 và Điều 38 của Nghị định này còn được ưu đãi thêm về thuế TNDN như sau: Được giảm 20% số thuế TNDN phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đối với các trường hợp:
a. Có doanh thu xuất khẩu đạt tỷ trọng trên 50% tổng doanh thu; việc xét giảm thuế được thực hiện cho từng năm;
b. Duy trì thị trường xuất khẩu ổn định về số lượng hoặc giá trị hàng hóa xuất khẩu trong 3 năm liên tục trước đó”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp HTX trong năm có doanh số hàng xuất khẩu đạt 100% trên tổng doanh thu hoặc duy trì thị trường xuất khẩu ổn định về số lượng họăc giá trị hàng hóa xuất khẩu trong 3 năm liên tục trước đó thì ngoài các ưu đãi miễn, giảm thuế khác (nếu có) HTX được xét giảm thêm 20% số thuế TNDN phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu.
Tổng cục Thuế trả lời để HTX được biết và liên hệ với cơ quan thuế quản lý để được hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 3569/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 2Công văn số 3570/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 3Công văn số 3537/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 4Công văn số 525/TCT-TNNN của Tổng Cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 1Công văn số 11684/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Công văn số 3569/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 3Công văn số 3570/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 4Công văn số 3537/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 5Công văn số 525/TCT-TNNN của Tổng Cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- 6Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 7Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 3483/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về lĩnh vực thuế và hải quan năm 2005
- Số hiệu: 3483/TCT-DNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/10/2005
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/10/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực