Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3450/TCT-TS | Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trả lời công văn số 3078/CT-THDT ngày 3/8/2006 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc "vướng mắc chính sách thu thuế CQSDĐ và lệ phí trước bạ", Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ).
Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực thi hành từ ngày
Tại Điểm 2(d), Mục VII, Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế CQSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế CQSDĐ quy định: "Các trường hợp đã CQSDĐ trước ngày 01/1/2000 mà có một trong các giấy tờ hợp lệ về QSDĐ quy định tại Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm cả các trường hợp đã chuyển QSDĐ qua nhiều lần, nhiều chủ khi người sử dụng đất đến làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất thì chỉ phải nộp thuế CQSDĐ 1 (một) lần theo quy định của pháp luật".
Theo đó, trường hợp người sử dụng đất có một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP của Chính phủ (nay theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003), từ ngày 01/7/1994 đến trước ngày 01/1/2000 đã chuyển quyền sử dụng đất qua nhiều lần, nhiều chủ thì chỉ phải nộp một lần thuế CQSDĐ. Kể từ ngày
2. Về lệ phí trước bạ.
Theo quy định tại Mục I, Phần II Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ thì: "Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường trong nước tại thời Điểm trước bạ".
Trường hợp đất do nhận chuyển nhượng giữa hai cá nhân, giá tính lệ phí trước bạ là giá chuyển nhượng thực tế ghi trên hóa đơn (hoặc hợp đồng chuyển nhượng, giấy tờ chuyển nhượng, hoặc kê khai của người nộp) nhưng không được thấp hơn giá đất do UBND tỉnh quy định áp dụng tại thời Điểm kể khai, nộp lệ phí trước bạ). Trường hợp giá thực tế chuyển nhượng cao hơn giá do UBND tỉnh quy định tại thời Điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá thực tế chuyển nhượng.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 95/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 17/1999/NĐ-CP về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
- 3Thông tư 104/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 19/2000/NĐ-CP thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất sửa đổi do Bộ tài chính ban hành
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Công văn 2343/TCT-CS năm 2023 vướng mắc chính sách thu lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 3450/TCT-TS của Tổng cục Thuế về việc vướng mắc chính sách thu thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
- Số hiệu: 3450/TCT-TS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/09/2006
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra