Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3439/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2007 |
Kính gửi: | - Công ty Cổ phần sữa Việt Nam |
Trả lời công văn số 1406/CV-CTS.XNK/07 ngày 03/05/2007 của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam phản ánh vướng mắc đối với hàng sản xuất xuất khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Thời hạn nộp hồ sơ xét hoàn thuế:
Theo quy định tại điểm 7, mục IV, phần E, Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (thay thế Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính) thì:
- Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu đã đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu là 45 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu cuối cùng của tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đề nghị hoàn thuế.
- Trường hợp thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng xuất khẩu dài hơn 45 ngày kể từ ngày thực xuất khẩu hàng hóa, người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan hải quan theo đúng thời hạn như nêu ở trên, đồng thời phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng.
2. Vướng mắc khi thực hiện Quyết định số 929/QĐ-TCHQ:
2.1. Về việc Hải quan yêu cầu phải nộp bản dịch tiếng Việt khi đăng ký hợp đồng:
Quyết định số 929/QĐ-TCHQ ngày 25/5/2006 không quy định doanh nghiệp phải nộp bản dịch tiếng Việt hợp đồng.
2.2. Về việc Hải quan yêu cầu nộp bản đăng ký định mức nhiều lần, trong khi quy định nộp 01 lần:
Theo hướng dẫn tại Quyết định số 929/QĐ-TCHQ ngày 25/5/2006 thì thời điểm đăng ký định mức và điều chỉnh định mức đã đăng ký là trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm và chỉ nộp một lần, không quy định doanh nghiệp phải nộp mỗi lần khi làm thủ tục xuất khẩu.
2.3. Yêu cầu phải ghi thời hạn hiệu lực của hợp đồng:
Đối với hàng sản xuất xuất khẩu, do thanh khoản theo tờ khai nên không yêu cầu doanh nghiệp phải ghi thời hạn hiệu lực của hợp đồng, mặt khác trong hợp đồng đã có điều khoản thỏa thuận về thời hạn giao hàng, thời hạn thanh toán.
2.4. Hồ sơ thanh khoản quá nhiều biểu mẫu (10 biểu), nhiều biểu mẫu trùng lặp:
Tổng cục Hải quan tiếp thu ý kiến này và sẽ xem xét, sửa đổi khi ban hàng Thông tư thay thế Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2006 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh và Công ty biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 59/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài Chính ban hành
- 2Quyết định 929/2006/QĐ-TCHQ ban hành Quy trình nghiệp vụ quản lý đối với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu (Bổ sung các phụ lục) do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Thông tư 112/2005/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 113/2005/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 3439/TCHQ-GSQL về việc vướng mắc đối với hàng sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 3439/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/06/2007
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Ngọc Túc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/06/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra