Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 264/TCT-DNK | Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hà Nam
Trả lời công văn số 608/CT/TT&HT ngày 19/10/2005 của Cục thuế hỏi về chính sách miễn, giảm thuế TNDN và chi phí không có hóa đơn hợp pháp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN
Tại Điểm 1, Mục III, Phần E, Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định: “Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư”; “Cơ sở kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thực hiện đồng thời nhiều hoạt động kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thì thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế được xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế và tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Việt Phương Hà Nam là cơ sở sản xuất mới thành lập, ngoài hoạt động trực tiếp sản xuất, Công ty còn nhận gia công sản xuất cho doanh nghiệp khác hoặc thuê các doanh nghiệp khác gia công sản xuất hàng hóa và cho thuê máy móc thiết bị thì Công ty chỉ được ưu đãi miễn giảm thuế TNDN đối với phần doanh thu từ hoạt động trực tiếp sản xuất và gia công sản xuất hàng hóa. Trường hợp Công ty thuê đơn vị khác gia công rồi mang thành phẩm về để bán hoặc cho thuê máy móc, thiết bị không được coi là doanh thu hoạt động sản xuất để được miễn, giảm thuế. Công ty phải hạch toán riêng phần doanh thu, chi phí của các hoạt động này và kê khai nộp thuế TNDN theo quy định.
2. Đối với chi phí không có hóa đơn hợp pháp.
Theo quy định tại Điểm 4, Mục IV, Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính nêu trên thì: không được tính vào chi phí hợp lý “Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc chứng từ không hợp pháp”.
Căn cứ quy định nêu trên, nếu Công ty mua hàng hóa, nguyên vật liệu (không phải là hàng nông, lâm, thủy, hải sản) nhưng không có hóa đơn hợp pháp, Công ty đã tự loại khỏi chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thì không bị phạt vi phạm về thuế. Trường hợp Công ty vẫn tính các khoản chi phí không có hóa đơn hợp pháp vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý loại chi phí và xử phạt theo quy định tại Thông tư số 41/2004/TT-BTC ngày 18/5/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/02/2004 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 41/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 100/2004/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 816/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế và hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 264/TCT-DNK của Tổng Cục Thuế về chính sách miễn, giảm thuế TNDN và chi phí không có hóa đơn hợp pháp
- Số hiệu: 264/TCT-DNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/01/2006
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra