Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2566/TCT-CS | Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2007 |
Kính gửi: | Tập Đoàn Than Khoáng sản Việt Nam |
Về nội dung kiến nghị của Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam nêu tại Hội nghị đối thoại Doanh nghiệp về Thuế năm 2007, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Câu hỏi:
1. Tập đoàn đóng trụ sở trên nhiều địa phương, mong muốn các Cục thuế cũng thực hiện cơ chế một cửa thống nhất tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
2. Cơ chế tính giá tính thuế tài nguyên than: Tính theo giá bán trừ chi phí vận chuyển, sàng tuyển, tiêu thụ… giữa doanh nghiệp và cơ quan thuế thường xuyên không đồng nhất và quy định không rõ ràng. Kiến nghị:
* PA1: ấn định một mức thuế tài nguyên cụ thể, cho rõ ràng minh bạch, để DN tính thuế phải nộp.
* PA2: Cục thuế phối hợp với các cơ quan cùng xác định để UBND tỉnh quyết định giá tính thuế tài nguyên tại khu vực cho thống nhất.
3. Hóa đơn: đã tự in hóa đơn chung cho toàn tập đoàn, có MST của tập đoàn; các doanh nghiệp sử dụng sẽ ghi thêm MST của doanh nghiệp, không có việc lợi dụng hóa đơn. Từ 2007, Cục thuế yêu cầu in hóa đơn riêng cho từng doanh nghiệp, ghi rõ MST của từng doanh nghiệp; như vậy thì sẽ rất khó dự kiến số lượng hóa đơn và lãng phí. Đề nghị cho in hóa đơn chung của toàn tập đoàn.
4. Thu phí bảo vệ môi trường khoáng sản, quặng sắt, quặng đồng và mức thu tại địa phương quá cao. Đề nghị xem xét lại, vì phí gấp đến 20 lần tiền thuế.
Trả lời:
1. Hiện này ngành thuế đang triển khai thực hiện thí điểm đề án cơ chế một cửa và trong thời gian tới cơ quan thuế sẽ thực hiện thống nhất cơ chế này trên phạm vi toàn quốc nhằm tạo điều kiện phục vụ tốt nhất đối với người nộp thuế.
2. Tại điểm 3.1 Mục II Phần II Thông tư số 42/2007/TT-BTC ngày 27/04/2007 của Bộ Tài chính về thuế tài nguyên hướng dẫn: “Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác, nhưng qua sàng tuyển, chọn lọc… mới bán ra, thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên là giá bán của sản phẩm đã qua sàng tuyển, phân loại trừ (-) các chi phí phát sinh ở khâu sàng tuyển, chọn lọc và quy đổi theo hàm lượng hay tỉ trọng để xác định giá tính thuế đơn vị là giá bán thực tế của tài nguyên khai thác chưa có thuế giá trị gia tăng”.
Căn cứ hướng dẫn trên, than là loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng phải qua sàng tuyển, chọn lọc mới bán ra thì doanh nghiệp tự xác định giá tính thuế tài nguyên than dựa trên giá thực tế bán ra chưa có thuế GTGT, các chi phí phát sinh ở khâu sàng tuyển, chọn lọc và tỷ trọng than bán ra trong tổng số than khai thác.
Về hai phương án tính giá tính thuế tài nguyên mà Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam kiến nghị, Tổng cục Thuế ghi nhận và sẽ nghiên cứu, xem xét để xác định mức giá tính thuế tài nguyên cho phù hợp hơn.
3. Tại điểm 3 Mục II Phần A Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn hướng dẫn: “Nội dung hóa đơn phải có đủ các chỉ tiêu sau đây thì mới có giá trị pháp lý: Họ, tên; địa chỉ; mã số thuế (nếu có), tài khoản thanh toán (nếu có) của người mua và người bán; tên hàng hóa dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tiền hàng; thuế suất, tiền thuế giá trị gia tăng – GTGT (nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký người bán, người mua hàng”.
Căn cứ hướng dẫn trên, trương hợp Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam có nhiều đơn vị trực thuộc, Tập đoàn đã đăng ký sử dụng hóa đơn tự in với mẫu hóa đơn đầy đủ các chỉ tiêu theo hướng dẫn trên thì đồng ý với đề nghị của Tập đoàn là sử dụng chung cho tất cả các đơn vị trực thuộc; phần tên, địa chỉ, mã số thuế của các đơn vị trực thuộc thì để trống, khi lập hóa đơn đơn vị phải điền đầy đủ theo quy định.
4. Về mức thu phí bảo vệ môi trường khoáng sản, quặng sắt, quặng đồng, Tổng cục Thuế ghi nhận kiến nghị của Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam để xem xét, trình các cấp có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp.
Tổng cục Thuế trả lời để Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam biết và liên hệ với cơ quan thuế địa phương thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 42/2007/TT-BTC thi hành Nghị định 68/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) và Nghị định 147/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/1998/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 120/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 89/2002/NĐ-CP về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn do Bộ Tài Chính ban hành
Công văn số 2566/TCT-CS về trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành.
- Số hiệu: 2566/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/07/2007
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra