Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2334/TCT-PCCS
v/v: sử dụng mã số thuế và đăng ký sử dụng hóa đơn tự in

Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2005 

 

 

Kính gửi : Chi nhánh văn phòng đại diện hãng hàng không Malaysia tại Hà Nội

 

Trả lời công văn HANDM05-45 ngày 9/6/2005 của Văn phòng đại diện hãng hàng không Malaysia tại Hà Nội về việc sử dụng mã số thuế và đăng ký sử dụng hóa đơn tự in, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Chi nhánh văn phòng đại diện hãng hàng không Malaysia thường trú tại Hà Nội hoạt động theo Giấy phép số 383/GP-TTNN ngày 10/10/1992 của Bộ thương mại và du lịch; Gia hạn Giấy phép số 1716/TM-GHGP ngày 27/10/1999 của Bộ Thương mại thì “Chi nhánh Văn phòng đại diện thường trú không được tiến hành các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động sinh lời khác tại Việt Nam”. Do đó, Chi nhánh văn phòng đại diện hãng hàng không Malaysia thường trú tại Hà Nội không thuộc đối tượng được đăng ký sử dụng hóa đơn tự in theo quy định tại Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn. Chi nhánh văn phòng đại diện sử dụng mã số thuế đã được Cục thuế thành phố Hà Nội cấp khi kê khai nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

- Đối với Văn phòng bán vé máy bay của hãng hàng không Malaysia tại Hà Nội hoạt động theo Giấy phép số 013/CAAV-FS ngày 30/8/1994 của Cục hàng không dân dụng Việt và Quyết định số 2197/QĐ-CHK ngày 22/9/2004 về việc gia hạn Giấy phép mở Văn phòng bán vé thì Văn phòng bán vé máy bay của hãng hàng không Malaysia tại Việt Nam được hoạt động kinh doanh trong một số lĩnh vực nêu tại Điều 2 của giấy phép số 013/CAAV-FS nêu trên nhưng phải đăng ký kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền. Văn phòng bán vé phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Thông tư số 80/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính. Trường hợp Văn phòng bán vé có nhu cầu đăng lý sử dụng hóa đơn tự in thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2, Mục V, Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC.

Tổng cục Thuế thông báo để Chi nhánh văn phòng đại diện hãng hàng không Malaysia thường trú tại Hà Nội biết và liên hệ với Cục thuế Hà Nội để được hướng dẫn thực hiện.

 

Nơi nhận:  
- Như trên
- Cục thuế thành phố Hà Nội
- Lưu VT, PCCS (2b)

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số : 2334/TCT-PCCS về việc sử dụng mã số thuế và đăng ký sử dụng hóa đơn tự in do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 2334/TCT-PCCS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 19/07/2005
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Phạm Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/07/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.