- 1Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 05/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2193/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2007 |
Kính gửi: | - Công Ty Tnhh Scs Việt Nam |
Trả lời công văn số SCS/TAX-0001/1007 của Công ty TNHH SCS Việt Nam về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Trường hợp bên cho thuê là một tổ chức ở nước ngoài cho công ty ở Việt Nam thuê máy móc thiết bị dưới hình thức cho thuê tài chính, khi máy móc thiết bị được nhập khẩu vào Việt Nam thì thuế ở khâu nhập khẩu giải quyết như sau:
- Về thuế nhập khẩu:
Căn cứ quy định tại điểm 1.1 mục III phần A Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bên thuê (Công ty ở Việt Nam) là đối tượng nộp thuế nhập khẩu.
- Về thuế GTGT:
Máy móc, thiết bị nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nếu thoả mãn các điều kiện và thủ tục quy định tại điểm 4 mục II phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về thuế GTGT.
Trường hợp máy móc, thiết bị nhập khẩu chịu thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu được quy định tại điểm 2 mục I phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên.
2. Tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu theo quy định tại điểm 2 mục I phần A Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005. Việc tính thuế nhà thầu phụ thuộc vào việc nhà thầu nước ngoài có hay không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam. Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể.
3. Căn cứ hướng dẫn tại điều 3 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài, đối với thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, được xuất khẩu nhập khẩu hàng hoá không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh (trừ hàng hoá thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hoá thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khảu).
Do đó, trường hợp bên thuê (công ty tại Việt nam), không có vốn trực tiếp của nước ngoài thì được phép nhập khẩu máy móc thiết bị theo hình thức cho thuê tài chính.
4. Sau khi hết thời hạn đi thuê, bên thuê xuất máy móc thiết bị trả lại bên cho thuê ở nưóc ngoài, bên đi thuê ở Việt Nam không phải nộp thuế xuất khẩu mà được hoàn lại thuế nhập khẩu nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại điểm 9 mục I phần E Thông tư số 113/2005/TT-BTC nêu trên.
Căn cứ hướng dẫn tại điểm 1 mục II phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên, đối với trường hợp xuất khẩu trả lại máy móc thiết bị cho bên cho thuê nước ngoài được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH SCS Việt Nam biết và thực hiện.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 113/2005/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 12/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
- 3Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 05/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn số 272TCT/PCCS về việc hóa đơn giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài chính do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 2193/TCT-PCCS về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính do Tổng Cục Thuế ban hành.
- Số hiệu: 2193/TCT-PCCS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/06/2007
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/06/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực