Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2157/TCT-TS | Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thông qua công tác kiểm tra Quyết toán thuế, Đoàn kiểm tra của Tổng cục đã phát hiện một số trường hợp chưa kê khai hoặc chậm kê khai, nộp thuế tài nguyên của doanh nghiệp khai thác nước thiên nhiên để sản xuất nước giải khát. Nhằm tăng cường công tác quản lý thuế nói chung và thuế tài nguyên nước nói riêng, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục thuế các tỉnh, thành phố thực hiện ngay việc tập hợp cơ sở dữ liệu về thuế tài nguyên:
1- Thống kê, lập danh sách các doanh nghiệp khai thác tài nguyên thiên nhiên (trong đó có tài nguyên nước ngầm thiên nhiên) tại địa phương, trên cơ sở đó rà soát lại bảng giá tính thuế tài nguyên của Ủy ban nhân tỉnh quy định tại địa phương để bổ sung kịp thời các loại tài nguyên thực tế đang khai thác tại địa phương nhưng không có trong bảng giá để làm căn cứ tính và thu thuế tài nguyên. Trường hợp địa phương chưa có bảng giá tính thuế tài nguyên thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố để xây dựng bảng giá theo nguyên tắc nêu tại Điều 7 Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 3/9/1998 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên.
2- Tiến hành kiểm tra việc kê khai, quyết toán thu nộp thuế tài nguyên, trong đó cần chú ý tập trung kiểm tra tài nguyên là nước ngầm thiên nhiên khai thác để làm nguyên liệu sản xuất các loại sản phẩm như nước tinh lọc, nước khoáng, nước giải khát khác của các doanh nghiệp khai thác tài nguyên tại địa phương theo đúng quy định tại Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP.
Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải nộp thuế tài nguyên nhưng chưa kê khai, nộp thuế thì phải truy thu thuế theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 153/1998/TT-BTC nêu trên. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện không tốt chế độ sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ nên không xác định được chi phí sản xuất ra sản phẩm đó, do đó giá tính thuế đối với tài nguyên không có căn cứ để tính theo Luật định, hoặc chưa có giá tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thì cơ quan thuế thực hiện ấn định giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên nước theo giá nước lọc tinh khiết của Công ty bán ra trên thị trường địa phương đó (tỉnh, thành phố).
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Nghị định 68/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên sửa đổi
- 2Thông tư 153/1998/TT/BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 68/1998NĐ-CP thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 445/TCT-CS năm 2016 về thu thuế tài nguyên đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thu mua gom từ những người khai thác nhỏ lẻ do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 2157/TCT-TS của Tổng Cục Thuế về việc chỉ đạo thu thuế tài nguyên
- Số hiệu: 2157/TCT-TS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/06/2006
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra